Tin tức & Sự kiện

Bảng phiên âm tiếng Anh - Bật mí mẹo làm bài phát âm tiếng anh siêu hay!

Bạn muốn học tiếng Anh lưu loát như người bản ngữ? Bảng phiên âm IPA là chìa khóa! Tuy nhiên, những ký tự "khó nhằn" trong IPA có thể khiến bạn bối rối. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về IPA, hướng dẫn cách đọc, viết phiên âm một cách dễ dàng và hiệu quả nhất, giúp bạn chinh phục tiếng Anh một cách tự tin!

 

Bảng phiên âm tiếng Anh và cách phát âm mẹo làm bài phát âm tiếng anh

 

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA - International Phonetic Alphabet 

 

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA là bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế người học cần nắm vững khi bắt đầu học tiếng Anh. Không giống với tiếng Việt, để có thể phát âm tiếng Anh, người học cần biết rõ về phiên âm quốc tế để hiểu cách đọc của từng âm và phát âm tiếng Anh chính xác.

 

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA đầy đủ

 

Bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA có 44 âm, gồm 20 nguyên âm và 24 phụ âm 

 

bang-phien-am-tieng-anh-bat-mi-meo-lam-bai-phat-am-tieng-anh-sieu-hay-1

Bảng phiên âm tiếng Anh

 

Giải thích các ký hiệu:

 

  • Vowels - Nguyên âm
  • Consonants: Phụ âm
  • Monophthongs: Nguyên âm ngắn
  • Diphthongs: Nguyên âm dài

 

Trên thực tế, học phiên âm tiếng Anh để phát âm chuẩn, viết đúng và hiểu đúng nghĩa của từ vựng là việc không hề đơn giản. Có những từ giống nhau về mặt chữ nhưng chỉ cần phát âm khác nhau sẽ được hiểu theo các nghĩa khác nhau. Cũng có những từ được phát âm giống nhau nhưng mặt chữ lại khác nhau và mang những ý nghĩa riêng biệt.

 

Ví dụ: 

 

Ta có cặp từ “desert”:

 

  • Desert /di’zə:t/ (v) : bỏ mặc, đào ngũ
  • Desert /’dezət/ (n) : sa mạc
  • Desert /ˈdez•ərt/ (n) : chỉ khu đất rộng rãi, khô cằn, ít mưa

 

   -> Dù đều có cách viết là “desert” nhưng với mỗi phiên âm khác nhau, từ sẽ mang những ý nghĩa khác nhau.

 

Một ví dụ khác:

 

  • Cite /sait/ (v) : trích dẫn
  • Site /sait/ (n) : địa điểm, khu đất 
  • Sight /sait/ (n) (v) : tầm ngắm, quang cảnh ; quan sát

 

   -> Ba từ này có phiên âm tiếng Anh giống nhau nên cách phát âm cũng sẽ giống nhau. Tuy nhiên, cách viết và nghĩa của từng từ lại khác nhau hoàn toàn.

 

Đây là những trường hợp tiêu biểu để có thể thấy rõ sự khác biệt của mặt chữ - phát âm – nghĩa của từ.

 

Cách phát âm chuẩn quốc tế theo bảng phiên âm tiếng Anh IPA

 

  • Nguyên âm là những âm khi phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở. Đây gọi là những âm được tạo ra bởi dao động của thanh quản.
  • Nguyên âm có thể đứng riêng hoặc kết hợp cùng các phụ âm để tạo thành tiếng - trên mặt chữ là các từ.
  • Dựa theo âm từ thanh quản nên khi phát âm, bạn cần cử động lưỡi,môi, lấy hơi để phát âm chuẩn.
  • Trên mặt chữ, nguyên âm chủ yếu là a,o, i, u, e và thêm bán nguyên âm y,w. 

 

Cách phát âm các nguyên âm ngắn - Monophthongs: 

 

bang-phien-am-tieng-anh-bat-mi-meo-lam-bai-phat-am-tieng-anh-sieu-hay-2

12 Nguyên âm ngắn trong bảng IPA.

 

Nguyên âm ngắn /i:/

 

  • Tên gọi khác: âm e dài.
  • Cách phát âm: kéo dài âm “i”, âm phát từ trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra.
  • Khẩu hình miệng: Môi mở rộng hai bên như đang mỉm cười, lưỡi nâng cao lên.
  • Ví dụ: sea /siː/, green /ɡriːn/.

 

Nguyên âm ngắn /ɪ/

 

  • Tên gọi khác: âm i ngắn.
  • Cách phát âm: giống âm “i” của tiếng Việt nhưng ngắn hơn, bật nhanh.
  • Khẩu hình miệng: Môi hơi mở sang hai bên, lưỡi hạ thấp.
  • Ví dụ: his /hiz/,  kid /kɪd/.

 

Nguyên âm ngắn /ʊ/

 

  • Cách phát âm: khá giống âm ư của tiếng Việt. Khi phát âm, không dùng môi mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng.
  • Khẩu hình miệng: Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp.
  • Ví dụ: good /ɡʊd/, put /pʊt/.

 

Nguyên âm ngắn /u:/

 

  • Tên gọi khác: âm u dài.
  • Cách phát âm: âm phát ra từ khoang miệng nhưng không thổi hơi ra, kéo dài âm u ngắn.
  • Khẩu hình miệng: Môi tròn, lưỡi nâng cao lên.
  • Ví dụ: goose /ɡuːs/, school /sku:l/.

 

Nguyên âm ngắn /e/

 

  • Tên gọi khác: âm e ngắn.
  • Cách phát âm: giống âm “e” của tiếng Việt nhưng cách phát âm ngắn hơn.
  • Khẩu hình miệng: Môi mở rộng sang hai bên rộng hơn so với âm /ɪ/, lưỡi hạ thấp hơn âm /ɪ/.
  • Ví dụ: bed /bed/, head /hed/.

 

Nguyên âm ngắn /ə/

 

  • Tên gọi khác: âm ơ ngắn.
  • Cách phát âm: giống âm “ơ” tiếng Việt nhưng ngắn và nhẹ hơn.
  • Khẩu hình miệng: Môi hơi mở rộng, lưỡi thả lỏng.
  • Ví dụ: banana /bəˈnɑːnə/, doctor /ˈdɒktə(r)/.

 

Nguyên âm ngắn /ɜ:/

 

  • Tên gọi khác: âm ơ dài.
  • Cách phát âm: đọc là âm ơ nhưng cong lưỡi. Người học hãy phát âm /ə/ rồi cong lưỡi lên, phát âm từ trong khoang miệng.
  • Khẩu hình miệng: Môi hơi mở rộng, lưỡi cong lên, lưỡi chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm.
  • Ví dụ: burn /bɜːn/, birthday /ˈbɜːθdeɪ/.

 

Nguyên âm ngắn /ɔ:/

 

  • Cách phát âm: như âm “o” tiếng Việt nhưng rồi cong lưỡi lên, không phát âm từ khoang miệng.
  • Khẩu hình miệng: Tròn môi, lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm.
  • Ví dụ:  ball /bɔːl/, law /lɔː/.

 

Nguyên âm ngắn /æ/

 

  • Cách phát âm: âm “a” bẹt, hơi giống âm “a” và “e”, âm có cảm giác bị nén xuống.
  • Khẩu hình miệng: Miệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuống. Lưỡi hạ rất thấp.
  • Ví dụ: trap /træp/, bad /bæd/.

 

Nguyên âm ngắn /ʌ/

 

  • Cách phát âm: lai giữa âm “ă” và âm “ơ” của tiếng Việt, na ná âm “ă” hơn. Phát âm phải bật hơi ra.
  • Khẩu hình miệng: miệng thu hẹp lại, lưỡi hơi nâng lên cao.
  • Ví dụ: come /kʌm/, love /lʌv/.

 

Nguyên âm ngắn /ɑ:/

 

  • Cách phát âm: âm “a” đọc kéo dài, âm phát ra từ khoang miệng.
  • Khẩu hình miệng: Môi mở rộng, lưỡi hạ thấp.
  • Ví dụ: start /stɑːt/, father /ˈfɑːðə(r)/.

 

Nguyên âm ngắn /ɒ/

 

  • Tên gọi khác: âm o ngắn.
  • Cách phát âm: tương tự âm “o” tiếng Việt nhưng phát âm ngắn hơn.
  • Khẩu hình miệng: Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp.
  • Ví dụ: hot /hɒt/, box /bɒks/.

 

Cách phát âm các nguyên âm dài - Diphthongs:

 

bang-phien-am-tieng-anh-bat-mi-meo-lam-bai-phat-am-tieng-anh-sieu-hay-3

8 Nguyên âm dài trong bảng IPA.

 

Nguyên âm dài /ɪə/

 

  • Cách phát âm: Phát âm chuyển từ âm /ʊ/ rồi dần sang âm /ə/.
  • Khẩu hình miệng: Môi mở rộng dần nhưng không rộng quá. Lưỡi đẩy dần ra về phía trước.
  • Ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/.

 

Nguyên âm dài /eɪ/

 

  • Cách phát âm: đọc âm /e/ rồi chuyển dần sang âm /ɪ/.
  • Khẩu hình miệng: Môi dẹt dần sang hai bên, lưỡi hướng dần lên trên.
  • Ví dụ: face /feɪs/, day /deɪ/.

 

Nguyên âm dài /ʊə/

 

  • Cách phát âm: Đọc như “uo”, chuyển từ âm sau /ʊ/ sang âm giữa /ə/.
  • Khẩu hình miệng: Khi bắt đầu, môi mở khá tròn, hơi bè, hướng ra ngoài, mặt lưỡi đưa vào phía trong khoang miệng và hướng lên gần ngạc trên. Ngay sau đó, miệng hơi mở ra, đưa lưỡi lùi về giữa khoang miệng.
  • Ví dụ: sure /∫ʊə(r)/,  tour /tʊə(r)/.

 

Nguyên âm dài /ɔɪ/

 

  • Cách phát âm: đọc âm /ɔ:/ rồi chuyển dần sang âm /ɪ/.
  • Khẩu hình miệng: Môi dẹt dần sang hai bên, lưỡi nâng lên và đẩy dần về phía trước.
  • Ví dụ: choice /tʃɔɪs/, boy /bɔɪ/.

 

Nguyên âm dài /əʊ/

 

  • Cách phát âm: đọc âm /ə/ rồi chuyển dần sang âm /ʊ/.
  • Khẩu hình miệng: Môi từ hơi mở đến hơi tròn, lưỡi lùi dần về phía sau.
  • Ví dụ: goat /ɡəʊt/, show /ʃəʊ/.

 

Nguyên âm dài /eə/

 

  • Cách phát âm: đọc âm /e/ rồi chuyển dần sang âm /ə/.
  • Khẩu hình miệng: Môi hơi thu hẹp, lưỡi thụt dần về phía sau.
  • Ví dụ: hair /heə(r)/, pair /peə(r).

 

Nguyên âm dài /aɪ/

 

  • Cách phát âm: đọc âm /ɑ:/ rồi chuyển dần sang âm /ɪ/.
  • Khẩu hình miệng: Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và hơi đẩy dần về trước.
  • Ví dụ: nice /naɪs/, try /traɪ/.

 

Nguyên âm dài /aʊ/

 

  • Cách phát âm: đọc âm /ɑ:/ rồi chuyển dần sang âm /ʊ/.
  • Khẩu hình miệng: Môi tròn dần, lưỡi hơi thụt về phía sau.
  • Ví dụ: mouth/maʊθ/, cow /kaʊ/.

 

Cách phát âm các phụ âm: 

 

bang-phien-am-tieng-anh-bat-mi-meo-lam-bai-phat-am-tieng-anh-sieu-hay-4

24 Phụ âm trong bảng IPA.

 

Phụ âm trong bảng tiếng Anh IPA là âm phát ra mà luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở như răng, môi va chạm, lưỡi cong chạm môi. Đây gọi là âm phát từ thanh quản qua miệng. Phụ âm không được sử dụng riêng lẻ mà phải đi cùng nguyên âm tạo thành từ mới phát được thành tiếng trong lời nói.

 

Phụ âm /p/

 

  • Cách phát âm: đọc gần giống âm “P” của tiếng Việt.
  • Khẩu hình miệng: hai môi chặn luồng không khí trong miệng sau đó bật ra. Cảm giác dây thanh quản rung nhẹ.
  • Ví dụ: pen /pen/, copy /ˈkɒpi/.

 

Phụ âm /b/

 

  • Cách phát âm: Đọc tương tự âm “B” trong tiếng Việt. 
  • Khẩu hình miệng: để hai môi chặn không khí từ trong miệng sau đó bật ra. Thanh quản rung nhẹ.
  • Ví dụ: back /bæk/, job /dʒɒb/.

 

Phụ âm /t/  

 

  • Cách phát âm: Đọc giống âm “T” trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn. 
  • Khẩu hình miệng: Khi phát âm, người học đặt đầu lưỡi dưới nướu. Khi bật luồng khí ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới. Hai răng khít chặt, mở luồng khí thoát ra, nhưng không rung dây thanh quản.
  • Ví dụ: tea /tiː/, tight /taɪt/.

 

Phụ âm /d/

  • Cách phát âm: giống âm /d/ tiếng Việt, vẫn bật hơi mạnh hơn.
  • Khẩu hình miệng: đặt đầu lưỡi dưới nướu, khi luồng khí bật ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới. Và hai răng khít, mở ra luồng khí và tạo độ rung cho thanh quản. 
  • Ví dụ: day /deɪ/, ladder /ˈlædə(r)/.

 

Phụ âm /t∫/

 

  • Cách phát âm: Cách đọc tương tự âm “CH”.
  • Khẩu hình miệng: môi hơi tròn, khi nói phải chu ra về phía trước. Khi luồng khí thoát ra thì môi tròn nửa, lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới, để khí thoát ra ngoài trên bề mặt lưỡi mà không ảnh hưởng đến dây thanh.
  • Ví dụ: church /ʧɜːʧ/, match /mætʃ/.

 

Phụ âm /dʒ/

 

  • Cách phát âm: Phát âm giống /t∫/ nhưng có rung dây thanh quản.
  • Khẩu hình miệng: Môi hơi tròn, chu về trước. Khi khí phát ra, môi nửa tròn, lưỡi thẳng, chạm hàm dưới để luồng khí thoát ra trên bề mặt lưỡi.
  • Ví dụ: age /eiʤ/, gym /dʒɪm/.

 

Phụ âm /k/

 

  • Cách phát âm: Phát âm giống âm “K” của tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh bằng cách nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra và không tác động đến dây thanh.
  • Ví dụ: key /ki:/, school /sku:l/.

 

Phụ âm /g/

 

  • Cách phát âm: như âm “G” của tiếng Việt.
  • Khẩu hình miệng: nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra sao cho rung dây thanh.
  • Ví dụ:  get /ɡet/, ghost /ɡəʊst/.

 

Phụ âm /f/ 

 

  • Cách phát âm: tương tự “PH” trong tiếng Việt. 
  • Khẩu hình miệng: Khi phát âm, hàm trên chạm nhẹ vào môi dưới.
  • Ví dụ: fat /fæt/, coffee /ˈkɒfi/.

 

Phụ âm /v/

 

  • Cách phát âm: Đọc như âm “V” trong tiếng Việt.
  • Khẩu hình miệng: Khi phát âm, hàm trên sẽ chạm nhẹ vào môi dưới.
  • Ví dụ: view /vjuː/, move /muːv/.

 

Phụ âm /θ/ 

 

  • Khẩu hình miệng: đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản không rung.
  • Ví dụ: thin /θɪn/, path /pɑːθ/.

 

Phụ âm /ð/ 

 

  • Khẩu hình miệng: đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản rung.
  • Ví dụ: this /ðɪs/, other /ˈʌðə(r)/.

 

Phụ âm /s/ 

 

  • Cách phát âm: như âm “S”.
  • Khẩu hình miệng: để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nên không rung thanh quản.
  • Ví dụ: soon /suːn/, sister /ˈsɪstə(r)/.

 

Phụ âm /z/ 

 

  • Khẩu hình miệng: để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nhưng lại làm rung thanh quản.
  • Ví dụ: zero /ˈzɪərəʊ/, buzz /bʌz/.

 

Phụ âm /∫/ 

 

  • Khẩu hình miệng: môi chu ra, hướng về phía trước và môi tròn. Mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên.
  • Ví dụ: ship /ʃɪp/, sure /ʃɔː(r)/.

 

Phụ âm /ʒ/  

 

  • Khẩu hình miệng: môi chu ra, hướng về phía trước, tròn môi. Để mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên và đọc rung thanh quản.
  • Ví dụ: pleasure /’pleʒə(r), vision /ˈvɪʒn/.

 

Phụ âm /m/ 

 

  • Cách phát âm: giống âm “M” trong tiếng Việt.
  • Khẩu hình miệng: hai môi ngậm lại, luồng khí thoát ra bằng mũi.
  • Ví dụ: money /ˈmʌn.i/ mean /miːn/.

 

Phụ âm /n/ 

 

  • Cách phát âm: đọc như âm “N” nhưng khi đọc thì môi hé, đầu lưỡi chạm lợi hàm trên, chặn để khí phát ra từ mũi.
  • Ví dụ: nice /naɪs/, sun /sʌn/.

 

Phụ âm /ŋ/ 

 

  • Khẩu hình miệng: khi phát âm thì chặn khí ở lưỡi, môi hé, khí phát ra từ mũi, môi hé, thanh quản rung, phần sau của lưỡi nâng lên, chạm vào ngạc mềm.
  • Ví dụ: ring /riŋ/, long /lɒŋ/.

 

Phụ âm /h/ 

 

  • Cách phát âm: đọc như âm “H” tiếng Việt.
  • Khẩu hình miệng: môi hé nửa, lưỡi hạ thấp để khí thoát ra, thanh quản không rung.
  • Ví dụ: hot /hɒt/, behind /bɪˈhaɪnd/.

 

Phụ âm /l/

 

  • Khẩu hình miệng: Cong lưỡi từ từ, chạm răng hàm trên, thanh quản rung, môi mở rộng hoàn toàn, đầu lưỡi cong lên từ từ và đặt vào môi hàm trên.
  • Ví dụ: light /laɪt/, feel /fiːl/.

 

Phụ âm /r/ 

 

  • Cách phát âm: Đọc khác âm “R” tiếng Việt.
  • Khẩu hình miệng: Khi phát âm, người học hãy cong lưỡi vào trong, môi tròn, hơi chu về phía trước. Khi luồng khí thoát ra thì lưỡi thả lỏng, môi tròn mở rộng.
  • Ví dụ: right /raɪt/, sorry /ˈsɒri/.

 

Phụ âm /w/ 

 

  • Khẩu hình miệng: Môi tròn, chu về phía trước, lưỡi thả lỏng. Khi luồng khí phát ra thì môi mở rộng, lưỡi vẫn thả lỏng.
  • Ví dụ: wet /wet/, win /wɪn/.

 

Phụ âm /j/ 

 

  • Khẩu hình miệng: Khi phát âm, nâng phần trước lưỡi lên gần ngạc cứng, đẩy khí thoát ra giữa phần trước của lưỡi và ngạc cứng nhưng không có tiếng ma sát của luồng khí, làm rung dây thanh quản ở cổ họng. Môi hơi mở. Khi luồng khí phát ra thì môi mở rộng, phần giữa lưỡi hơi nâng lên, thả lỏng.
  • Ví dụ: yes /jes/ , use /ju:z/.

 

Lưu ý khi kết hợp môi,lưỡi, thanh với nhau:

 

Với môi:

 

  • Chu môi: /∫/, /ʒ/, /dʒ/, /t∫/
  • Môi mở vừa phải: / ɪ /, / ʊ /, / æ /
  • Môi tròn thay đổi: /u:/, / əʊ /

 

Với lưỡi

 

  • Lưỡi chạm răng: /f/, /v/
  • Cong đầu lưỡi chạm nướu: / t /, / d /, / t∫ /, / dʒ /, / η /, / l /.
  • Cong đầu lưỡi chạm ngạc cứng: / ɜ: /, / r /.
  • Nâng cuống lưỡi: / ɔ: /, / ɑ: /, / u: /, / ʊ /, / k /, / g /, / η /
  • Răng lưỡi: /ð/, /θ/.

 

Với dây thanh quản

 

  • Rung (hữu thanh): các nguyên âm, /b/, /d/, /g/, /v/, /z/, /m/, /n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/
  • Không rung (vô thanh): /p/, /t/, /k/, /f/, /s/, /h/, /∫/, /θ/, /t∫/

 

Lưu ý quy tắc phát âm tiếng Anh với nguyên âm và phụ âm

 

Với bán âm y và w thì chúng có thể là nguyên âm hoặc phụ âm

 

Ví dụ ở đây:

You – phụ âm nhưng gym thì lại là nguyên âm.

We – phụ âm nhưng Saw - nguyên âm

 

Về phụ âm g

 

  • Nếu đi sau g là phụ âm I, y, e thì phát âm sẽ là dʒ

Ví dụ: gYm, gIant, gEnerate,hugE, languagE,vegEtable...

  • Nếu sau g là các nguyên âm còn lại a, u, o thì phát âm sẽ là g

Ví dụ: go, gone, god,gun,gum, gut, guy, game, gallic,...

 

Đọc phụ âm c

 

  • C - được đọc là S nếu theo sau là các nguyên âm i, y, e Ví dụ: city, centure, cycle, cell, cyan,...
  • C - đọc là K nếu theo sau là nguyên âm a,u,o

Ví dụ: cat, cut, cold, call, culture, coke,...

 

Đọc phụ âm r

 

  • Nếu đi trước r là 1 nguyên âm yếu như /ə/ thì có thể lược bỏ đi.

Ví dụ:

Với từ interest có phiên âm đầy đủ là ˈɪntərəst/ˈɪntərest.

Nhưng vì trước r là âm ə nên còn được phát âm là ˈɪntrəst/ˈɪntrest(2). Bạn có thể thấy nhiều từ điển viết phiên âm theo trường hợp 2.

 

Về phụ âm j

 

  • Trong hầu hết trường hợp, âm j đều đứng đầu 1 từ và phát âm là dʒ.

Ví dụ: jump, jealous, just, job,...

 

Quy tắc phân biệt nguyên âm dài - nguyên âm dài

 

Có 5 nguyên âm ngắn: ă ĕ ĭ ŏ ŭ

 

  • a ngắn: ă : /æ/ : act, apt, bad, bag, fad,....
  • e ngắn: /e/: ben, den, fed, bed,.....
  • i ngắn: /I/: bin, bid, in,...
  • o ngắn: /ɒ/: hot, Tom, bop,...
  • u ngắn: /ʌ/ : cut, sun, bug,...

 

Và thêm 5 nguyên âm dài được kí hiệu lần lượt là ā ē ī ō ū mà bạn thấy ở trên bảng phiên âm tiếng Anh đầy đủ. Nguyên âm dài là những nguyên âm được phát âm như sau:

 

  • a dài: ā : /eɪ/ : Cake, rain, day, eight,...
  • e dài: ē: /i:/ : tree, beach, me, baby, key, field,...
  • i dài: ī : /aɪ/ : five, tie, light, my, find, child,...
  • o dài: ō : /oʊ/ : nose, toe, toast, no, snow, bold, most,...
  • u dài: ū : /u: hoặc ju:/ : new, few, blue, suit, fuel,....

 

Để phân biệt nguyên âm ngắn dài thì bạn có thể dựa theo các quy tắc sau:

 

  • Một từ có 1 nguyên âm và nguyên âm đó không nằm cuối từ thì đó luôn là nguyên âm ngắn. Vẫn có một số từ ngoại lệ như mind, find nhưng bạn có thể áp dụng quy tắc này cho đa số.

Ví dụ: bug, think, cat, job, bed, ant, act,...

 

  • Một từ chỉ có một nguyên âm mà nguyên âm đó ở cuối từ thì theo quy tắc phát âm tiếng Anh 100% là nguyên âm dài: she(e dài),he, go(o dài), no,..

 

  • 2 nguyên âm đứng liền nhau thì âm đầu là dài còn nguyên âm sau thường không phát âm, gọi là âm câm.

Ví dụ: rain(a, i đứng cạnh nhau a ở đây là a dài, i là âm câm, do vậy rain sẽ được phát âm là reɪn), tied(i dài,e câm), seal(e dài,a câm), boat(o dài, a câm)

Ngoại lệ: read - ở thì quá khứ là e ngắn nhưng ở hiện tại là e dài. Và một số từ khác.

 

  • Trong 1 từ nếu 1 nguyên âm theo sau là 2 phụ âm giống nhau (a double consonant) thì đó chắc chắn là nguyên âm ngắn

Ví dụ: Dinner(i ngắn), summer(u ngắn), rabbit(a ngắn), robber(o ngắn), egg(e ngắn).

 

  • Một từ có 2 nguyên âm liên tiếp giống nhau (a double vowel) thì phát âm như 1 nguyên âm dài.

Ví dụ: Peek(e dài), greet(e dài), meet(e dài), vacuum(u dài)

 

Không áp dụng quy tắc này với nguyên âm O. Vì nó sẽ tạo thành âm khác nhau: poor, tool, fool, door,..

Không áp dụng nếu đứng sau 2 nguyên âm này là âm R vì khi đó âm đã bị biến đôi: beer.

 

  • Khi Y đứng cuối của từ 1 âm tiết thì nó sẽ đọc là âm i dài /ai/

Ví dụ: Cry, TRy, by,shy,...

 

Chú ý nguyên âm - phụ âm để viết đúng chính tả

 

  • Sau 1 nguyên âm ngắn là f,l,s thì từ đó gấp đôi f,l,s lên.

Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, different(i ngắn), coLLage(o ngắn), compass (a ngắn)

 

  • Đối với từ có 2 âm tiết mà sau nguyên âm ngắn là b,d,g,m,n,p thì ta cũng gấp đôi chúng lên.

Ví dụ: rabbit(a ngắn), maNNer(a ngắn), suMMer(u ngắn), haPPy(a ngắn), hoLLywood(o ngắn), suGGest(u ngắn), odd(o ngắn),...

 

Bạn nhớ quy tắc này thì khi viết lại từ theo âm bạn sẽ tránh được lỗi Spelling. Ví dụ bạn nghe đọc là Compass nhưng nếu nắm quy tắc bạn biết sau nguyên âm a ngắn sẽ cần hai chữ S, tránh được lỗi viết compas.

 

Nguyên âm e

 

  • Nếu một từ ngắn hay âm thanh cuối của từ dài kết thúc bằng nguyên âm + phụ âm + e thì e sẽ bị câm và nguyên âm trước đó là nguyên âm dài.
    Họ gọi đó là Magic e, silient e, super e...

Ví dụ:

  • bit /bɪt/ => bite /baɪt/
  • at /ət/ => ate /eɪt/
  • cod /kɒd/ => code  /kəʊd/ 
  • cub /kʌb/ => cube /kjuːb/
  • met /met/ => meet  /miːt/

 

Bật mí một vài mẹo làm bài tập phát âm tiếng Anh

 

Hiểu và nắm rõ quy tắc phát âm tiếng Anh - trọng âm sẽ giúp bạn phát âm có ngữ điệu, hay và giống người bản xứ hơn. Dưới đây là 15 quy tắc đánh dấu trọng âm bạn nên biết: 

 

Từ có 2 âm tiết 

 

  • Quy tắc 1: 

Với các động từtừ có 2 âm tiết, trọng âm chính được nhấn vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: assist (trợ lý) /əˈsɪst/; destroy (phá hủy) /dɪˈstrɔɪ/

Tuy nhiên cũng có 1 số động từ 2 âm tiết lại có trọng âm chính rơi vào âm tiết đầu tiên. Ví dụ: open (mở) /ˈəʊ.pən/; listen (nghe)  /ˈlɪs.ən/

 

  • Quy tắc 2:

Đa số các danh từ và tính từ có 2 âm tiết, trọng âm chính sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: mountain (núi) /ˈmaʊn.tən/; handsome (đẹp trai) /ˈhæn.səm/

 

  • Quy tắc 3: 

Một số từ có trọng âm thay đổi khi từ loại của chúng thay đổi. Đối với từ vừa là danh từ vừa là động từ, nếu là danh từ, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, nếu là động từ, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: Record (ghi âm) (v) /rɪˈkɔːrd/  và bản ghi âm (n) /ˈrek.ɚd/ 

Trường hợp ngoại lệ: visit (thăm) /ˈvɪz.ɪt/, travel (du lịch) /ˈtræv.əl/, promise (hứa) /ˈprɑː.mɪs/: trọng âm luôn rơi vào âm tiết thứ nhất. 

 

Từ có 3 âm tiết trở lên

 

  • Quy tắc 1:

Hầu như các từ tận cùng là đuôi ic, ian, tion, sion, trọng âm sẽ rơi vào âm liền kề trước nó. Ví dụ: precision (rõ ràng) /prɪˈsɪʒ.ən/; scientific (tính khoa học) /ˌsaɪənˈtɪf.ɪk/.

 

  • Quy tắc 2:

Các từ tận cùng là ade, ee, ese, eer, eete, oo, oon, ique, aire, trọng âm nhấn vào chính đuôi nó. Ví dụ: Vietnamese (Việt Nam) /ˌvjet.nəˈmiːz/, questionnaire (bản câu hỏi) /ˌkwes.tʃəˈneər/.

 

  • Quy tắc 3:

Các từ tận cùng là al, ful, y, trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên. Ví dụ: natural (tự nhiên) /ˈnætʃ.ər.əl, ability (khả năng) /əˈbɪl.ə.ti/.

 

  • Quy tắc 4:

Các tiền tố không có trọng âm, thường nhấn vào âm thứ 2. Ví dụ: unable (không thể) /ʌnˈeɪ.bəl/, illegal (bất hợp pháp) /ɪˈliː.ɡəl/.

 

  • Quy tắc 5:

Các từ có đuôi ever, trọng âm nhấn vào chính âm đó. Ví dụ: whatever (bất cứ thứ gì) /wɒtˈev.ər/, whenever (bất cứ khi nào) /wenˈev.ər/.

 

Quy tắc đánh dấu trọng âm từ ghép

 

  • Quy tắc 1:

Danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên. Ví dụ: raincoat (áo mưa) /ˈreɪŋ.kəʊt/, sunrise (bình minh) /ˈsʌn.raɪz/.

 

  • Quy tắc 2:

Các tính từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: home-sick (nhớ nhà) /ˈhəʊm.sɪk/, water-proof (chống nước) /ˈwɔː.tə.pruːf/.

 

  • Quy tắc 3:

Động từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: undertake (đảm nhận) /ˌʌn.dəˈteɪk/, overcome /ˌəʊ.vəˈkʌm/.