Hướng dẫn giải sách giáo khoa tiếng việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức

Giải Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 80, 81, 82, 83, 84 Bài 17 - KNTT

 

Kết nối tri thức_Tiếng Việt 4_Tập 2_Bài 17_Cây Đa Quê Hương

 

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 80, 81, 82, 83, 84 Bài 17 : Cây Đa Quê Hương đầy đủ các phần Đọc, Viết, Luyện từ và câu, Nói và nghe, Đọc mở rộng… cho học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.

 

Đọc

 

Nói 2 – 3 câu giới thiệu về quê hương em hoặc địa phương em. Cảnh vật nào ở đó khiến em nhớ nhất? Vì sao?

 

Trả lời:

 

Mỗi dịp nghỉ hè, em thường về thăm quê. Nơi đây là một vùng quê xinh đẹp và yên bình. Những buổi sáng, ông mặt trời thức dậy từ sớm để đánh thức mọi vật. Ấn tượng nhất phải kể đến cánh đồng lúa rộng mênh mông phía xa. Những bông lúa chín nặng trĩu, vàng ươm. Nhấp nhô giữa đồng là các bác nông dân đang làm việc hăng say. Khung cảnh mới đẹp làm sao!

 

 

 

Trả lời câu hỏi

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 81 tập 2:

 

Nghĩ về quê hương, tác giả nhớ nhất hình ảnh nào? 

 

Trả lời:

 

Nghĩ về quê hương, tác giả nhớ nhất hình ảnh cây đa trước xóm. 

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 81 tập 2:

 

Cây đa quê hương được tả như thế nào?

 

 

Trả lời:

 

Cây đa được miêu tả:

- Rễ cây: Rễ cây nổi lên mặt đất thành những ụ, những hình thù quái lạ như những con rắn hổ mang giận dữ. 

- Thân cây: Chín, mười đứa bé bắt tay nhau ôm không xuể. 

- Cành cây: Cành cây lớn hơn cột đình.

- Vòm lá: Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì, có khi tưởng chừng như ai cười ai nói trong cành, trong lá.

- Ngọn cây: Đỉnh chót vót giữa trời xanh, đến những con quạ đậu trên cao, nhìn cũng chẳng rõ. 

 

Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 81 tập 2:

 

Vì sao tác giả gọi cây đa quê mình là cây đa nghìn năm? 

 

Trả lời:

 

Tác giả gọi cây đa quê mình là cây đa nghìn năm vì cây đa ấy đã có từ rất lâu đời, gắn liền với tuổi thơ của bao nhiêu người. 

 

Bài 4 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 81 tập 2:

 

Cây đa quê hương đã gắn bó với tuổi thơ của tác giả như thế nào?

 

Trả lời:

 

Cây đa quê hương đã gắn bó với tuổi thơ của tác giả: Chiều chiều, tác giả và lũ bạn ra ngồi gốc đa hóng mát.

 

Bài 5 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 81 tập 2:

 

Những chi tiết, hình ảnh nào trong bài gây ấn tượng đối với em? Vì sao? 

 

Trả lời:

 

Hình ảnh buổi chiều trong đoạn cuối gây ấn tượng với em vì nó thể hiện sự yên bình và êm ả của vùng quê Việt Nam. 

 

Luyện Từ Và Câu

 

Trạng ngữ chỉ phương tiện

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 82 tập 2:

 

Xếp các trạng ngữ của mỗi câu trong các đoạn văn vào nhóm thích hợp. 

 

 

Trả lời:

 

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 82 tập 2:

 

Đặt câu hỏi cho trạng ngữ chỉ phương tiện của mỗi câu dưới đây:

a. Bằng lá cọ non phơi khô, người thợ thủ công đã khâu thành những chiếc nón che nắng, che mưa

b. Với những chiếc khăn piêu kết hợp độc đáo giữa màu sắc và hoa văn, các cô gái Thái đã chứng tỏ sự khéo, đảm đang của mình.

c. Bằng một số ống tre, nứa thô sơ, người dân Tây Nguyên đã làm ra cây đàn trưng có âm thanh thánh thót như tiếng chim hót, tiếng suối reo,...

 

Trả lời:

 

a. Người thợ thủ công đã khâu thành những chiếc nón che nắng, che mưa bằng gì?

b. Các cô gái Thái đã chứng tỏ sự khéo, đảm đang của mình với cái gì?

c. Bằng cái gì người dân Tây Nguyên đã làm ra cây đàn trưng có âm thanh thánh thót như tiếng chim hót, tiếng suối reo,...?

 

Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 82 tập 2:

 

Theo em, trạng ngữ chỉ phương tiện bổ sung thông tin gì cho câu? 

 

 

Trả lời:

 

Theo em, trạng ngữ chỉ phương tiện bổ sung phương tiện thực hiện hoạt động được nói đến trong câu; trả lời câu hỏi Bằng gì?, Bằng cái gì?, Với cái gì?. 

 

Bài 4 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 82 tập 2:

 

Tìm từ ngữ thích hợp để hoàn thành các câu có trạng ngữ chỉ phương tiện.

a. Bằng ?, chuồn chuồn bay lượn khắp đó đây.

b. Với ?, chim gõ kiến có thể đục thủng bất kì thân cây nào.

c. Bằng ?, voi có thể dễ dàng kéo lá cây, cành cây từ trên cao xuống.

 

Trả lời:

 

a. Bằng đôi cánh nhỏ, chuồn chuồn bay lượn khắp đó đây.

b. Với chiếc mỏ dài và nhọn, chim gõ kiến có thể đục thủng bất kì thân cây nào.

c. Bằng chiếc vòi dài, voi có thể dễ dàng kéo lá cây, cành cây từ trên cao xuống.

 

Viết

 

Tìm hiểu cách viết bài văn miêu tả cây cối

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 83 tập 2:

 

. Đọc bài văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.

 

 

a. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên.

b. Mở bài giới thiệu những gì về cây sim?

 

 

c. Cây sim được miêu tả như thế nào ở phần thân bài?

 

 

d. Phần kết bài nói về điều gì? Tình cảm của người viết đối với cây sim được thể hiện qua chi tiết nào?

 

Trả lời:

 

a. 

- Mở bài: Đoạn văn đầu

- Thân bài: Từ “Nếu hoa mua có màu tím hồng” đến... “màu tím của quả vườn nào.

- Kết bài: Đoạn văn cuối

b. Phần mở bài giới thiệu về nguồn gốc và nơi chúng sinh trưởng và phát triển.

c. Cây sim được miêu tả bằng cách tả lần lượt từng bộ phận của cây: đặc điểm của hoa và quả sim.

d. Phần kết bài nói về kỉ niệm của tác giả về cây sim. Tình cảm của người viết đối với cây sim được thể hiện qua chi tiết: tìm thấy bụi sim, hái quả chín ăn đúng là bắt được thứ của trời cho, đầy ngon lành, hứng thú về nhà vẫn còn nhớ mãi.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 4  trang 84 tập 2:

 

Trao đổi về cách viết bài văn miêu tả cây cối.

Gợi ý:

- Bài văn có mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì?

- Có thể miêu tả cây cối theo trình tự nào ?

  • Những từ ngữ nào có thể dùng để tả các bộ phận của cây?

 

 

 

Trả lời:

 

- Bài văn miêu tả cây cối thường có 3 phần:

+ Mở bài: Giới thiệu bao quát về cây (tên cây, nơi cây mọc,...).

+ Thân bài: Tả lần lượt từng bộ phận của cây.

+ Kết bài: Nêu ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của người tả với cây.

- Có thể miêu tả cây cối theo trình tự tả lần lượt từng bộ phận của cây.

- Những từ ngữ có thể dùng để tả các bộ phận của cây: 

 

 

Vận dụng

Tìm đọc các bài văn miêu tả cây cối. Ghi lại những câu văn hay mà em muốn học tập. 

 

Trả lời:

 

Tả cây hoa hồng.

Trên khuôn viên tầng thượng nhỏ nhà em, mẹ em trồng rất nhiều các loài hoa: hoa thiết mộc lan, hoa quỳnh, hoa đồng tiền, thược dược,… Nhưng em thích nhất là cây hoa hồng nhung mà em đã trồng cùng mẹ vào mùa xuân năm em học lớp 1.

Cây hoa hồng nhung được mẹ khéo léo trồng trong một chiếc chậu xinh xinh. Nhìn từ xa, cây như một cô công chúa đội vương miện đỏ kiêu sa. Cây cao khoảng 70 – 80 cm, thân cây to hơn chiếc đũa, được bao bọc bởi lớp áo màu xanh thẫm nhưng vẫn tràn đầy sức sống. Cũng ở thân mọc ra những chiếc gai sắc nhọn như những chàng hiệp sĩ dũng cảm bảo vệ nàng công chúa kiêu sa. Cành lá cây hoa hồng mảnh mai, cũng có gai nhọn như thân hồng. Lá hoa hồng nhỏ nhắn, hình bầu dục, có răng cưa viền xung quanh. Gân lá hồng nổi lên trên nền lá màu xanh thẫm, giống như bộ xương cá.

Hoa hồng nở quanh năm nếu được chăm sóc tốt. Nhưng đặc biệt hơn là vào mùa xuân, cây hồng nhung nở rộ hoa. Hoa hồng nở ở đầu cành. Màu hoa đỏ thẫm, cánh mềm mịn như những tấm khăn nhung của các bà, các mẹ. Các cánh hoa chúm chím dần xòe ra xếp thành từng tầng bao quanh nhụy hoa. Nhụy hoa hồng rất nhỏ, có màu vàng nhạt. Mỗi sáng sớm khi thức dậy em bước ra vườn, những giọt sương như những hạt ngọc đọng trên những cánh hoa, lá. Mùi hương thơm nhè nhẹ, dễ chịu của nữ hoàng hoa hồng được chị gió mang tỏa khắp nơi, như mời gọi những nàng ong, chị bướm đến hút mật. Không hổ danh là “nữ hoàng của các loài hoa”! Hoa hồng thường được dùng để trang trí, làm đẹp, làm quà tặng và còn để điều chế nước hoa nữa.

Em rất yêu thích cây hoa hồng nhung nhà em! Mỗi khi rảnh, em đều cùng mẹ tưới nước, nhổ cỏ dại, cắt cành, tỉa lá, chăm sóc cây hồng nhung cho cây luôn tươi tốt và nở thật nhiều hoa. Mỗi dịp lễ, mẹ em thường cắt mấy bông hồng xuống để thắp hương trên ban thờ.

Những điều em muốn học tập:

- Bố cục 3 phần rõ ràng.

- Thân bài: Tả lần lượt từng bộ phận của cây.

- Các câu văn hay, ấn tượng: “Cũng ở thân mọc ra những chiếc gai sắc nhọn như những chàng hiệp sĩ dũng cảm bảo vệ nàng công chúa kiêu sa.”, “Mùi hương thơm nhè nhẹ, dễ chịu của nữ hoàng hoa hồng được chị gió mang tỏa khắp nơi, như mời gọi những nàng ong, chị bướm đến hút mật.”

 

Xem thêm Lời giải VBT Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Bài 17:

Giải vở bài tập tiếng việt lớp 4 trang 60, 61, 62, 63, 64, 65 tập 2 Bài 17 - KNTT  (umbalena.vn)

 

Xem thêm các Lời giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Kết nối tri thức khác:

Umbalena - Hướng dẫn giải sách giáo khoa tiếng việt lớp 4 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 70, 71, 72, 73, 74 Phần 1 - KNTT (umbalena.vn)

Giải Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 75, 76, 77, 78 Phần 2 - KNTT (umbalena.vn)

Giải Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 85, 86, 87, 88 Bài 18 - KNTT (umbalena.vn)

Giải Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 89, 90, 91, 92 Bài 19 - KNTT (umbalena.vn)