- Tiếng Việt
- Lớp 5
- Kết nối tri thức
Giải Sách Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 18, 19, 20, 21, 22 Bài 3 - KNTT
Kết nối tri thức_Tiếng Việt 5_Tập 1_Bài 3_Tuổi ngựa
Giải SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 18, 19, 20, 21, 22 Bài 3: Tuổi ngựa đầy đủ các phần Đọc, Viết, Luyện từ và câu, Nói và nghe, Đọc mở rộng… cho học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 5.
Đọc (trang 18)
Trao đổi về những tên gọi của năm (theo âm lịch) mà em biết.
G: năm Mão (năm Mèo)
Trả lời:
Những tên gọi của năm (theo âm lịch) mà em biết: năm Tí (năm Chuột); năm Sửu (năm Trâu); năm Dần (năm Hổ); năm Mão (năm Mèo); năm Thìn (năm Rồng); năm Tị (năm Rắn); năm Ngọ (năm Ngựa); năm Mùi (năm Dê); năm Thân (năm Khỉ); năm Dậu (năm Gà); năm Tuất (năm Chó); năm Hợi (năm Lợn).
Bài đọc (trang 18)
Trả lời câu hỏi
Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 19:
Qua trò chuyện với mẹ, vì sao bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây?
Trả lời:
Qua trò chuyện với mẹ, bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây vì: mẹ và bạn nhỏ phát hiện ra chi tiết tuổi của con là tuổi ngựa, mà ngựa không ở yên một chỗ mà sẽ luôn đi, luôn rong ruổi. Bạn nhỏ liên tưởng mình giống như một chú ngựa thực sự.
Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 19:
Kể lại hành trình của chú ngựa con theo trí tưởng tượng của bạn nhỏ.
Trả lời:
Chú ngựa đi qua những miền đất trung du, qua vùng đất đỏ, qua vùng đại ngàn, mấp mô triền đá; chú ngựa thấy những cánh đồng hoa loá màu trắng, mùi hoa huệ ngọt ngào, đồng hoa cúc; chú ngựa cảm thấy luôn nhớ và yêu mẹ dù có đi tới rừng, tới biển nào.
Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 19:
Qua đoạn thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói với mẹ điều gì?
Trả lời:
Qua đoạn thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói với mẹ: Con có ước mơ và hoài bão muốn được đi xa, nhưng mẹ đừng buồn vì dù ước mơ và chặng đường xa con cũng luôn nhớ mẹ, luôn yêu mẹ và tìm về với mẹ. Không gì có thể ngăn cản tình yêu thương của con dành cho mẹ.
Bài 4 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 19:
Nêu nhận xét về bạn nhỏ trong bài thơ.
Trả lời:
Bạn nhỏ trong bài thơ là người có ước mơ, dám nghĩ và dám làm; là người tình cảm, biết cân đối giữa cuộc sống cá nhân với cuộc sống gia đình; yêu thương và kính trọng mẹ, người thân gia đình.
* Học thuộc lòng bài thơ.
Luyện từ và câu (trang 20)
Đại từ
Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 20:
Những từ in đậm trong mỗi câu sau được dùng để thay cho từ ngữ nào?
a. Nắng vàng ông. Lúa cũng vậy.
b. Cây tre này cao và thẳng, Các cây kia cũng thế.
c. Cánh đồng vàng ruộm báo hiệu một vụ mùa bội thu. Đó là thành quả lao động vất vả, “một nắng hai sương” của các cô bác nông dân.
Trả lời:
– Từ vậy dùng thay thế cho từ vàng óng.
– Từ thế dùng thay thế cho từ cao và thẳng.
– Từ đó dùng thay thế cho từ cánh đồng vàng ruộm.
Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 20:
Trong những đoạn trích dưới đây, từ nào được dùng để hỏi?
Trả lời:
Trong những đoạn trích dưới đây, từ được dùng để hỏi là:
a. Từ: đó.
b. Từ: đâu
c. Từ: nào
Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 21:
Đọc câu chuyện dưới đây và trả lời câu hỏi.
a. Các từ in đậm trong câu chuyện trên được dùng để làm gì?
b. Trong số các từ đó, những từ nào chỉ người nói, những từ nào chỉ người nghe?
Trả lời:
a. Các từ in đậm trong câu chuyện trên được dùng để xưng hô giữa các nhân vật thóc, ngô, khoai, sắn với nhau.
b. Trong số các từ đó, những từ chỉ người nói là: ta, tớ; những từ chỉ người nghe là: bạn, cậu.
Bài 4 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 21:
Đóng vai hạt thóc trong câu chuyện Hạt thóc, viết câu đáp lại lời của ngô, trong câu có sử dụng một đại từ.
Trả lời:
– Cậu nói đúng, tớ xin lỗi vì đã trót kiêu căng. Chúng mình cùng làm bạn tốt nhé!
Viết (trang 21)
Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện sáng tạo
Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 22:
Chuẩn bị
Trả lời:
Em lựa chọn câu chuyện Thanh âm của gió hoặc Cánh đồng hoa, nhớ lại câu chuyện (bối cảnh, nhânn vật, diễn biến) và lựa chọn cách sáng tạo như gợi ý.
Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 22:
Lập dàn ý.
Trả lời:
– Mở bài: Giới thiệu câu chuyện Cánh đồng hoa, tác giả Lê Anh Vinh – Bùi Thị Diển. Giới thiệu em là nhân vật Ja Ka trong câu chuyện.
– Thân bài: Kể lại câu chuyện theo trình tự thời gian, bổ sung chi tiết miêu tả sự xấu xí, nguy hại của bãi rác: dù không trông thấy, bãi rác đã bốc mùi khó chịu. Mọi khi, chim bướm thường bay tới đây rất nhiều cùng chúng em. Vậy nhưng vì mùi của bãi rác, nay chim bướm cũng không còn tới nhiều nữa.
– Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc dưới góc nhìn nhân vật: Cánh đồng hoa thực sự được trả lại vẻ đẹp vốn có, nay còn đẹp hơn, lộng lẫy hơn bao giờ hết.
Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 22:
Góp ý và chỉnh sửa.
– Nội dung câu chuyện
– Cách sáng tạo các chi tiết trong câu chuyện
Trả lời:
Em cùng bạn trong lớp trao đổi về nội dung câu chuyện, cách sáng tạo các chi tiết trong câu chuyện.
Vận dụng (trang 22)
Chia sẻ với người thân dàn ý bài viết của em và trao đổi về cách sáng tạo cho câu chuyện.
Trả lời:
Em chia sẻ với người thân dàn ý bài viết của em và trao đổi về cách sáng tạo cho câu chuyện.