Hướng dẫn giải vở bài tập tiếng việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 55, 56, 57, 58, 59 tập 1 Bài Ôn tập giữa học kì 1- KNTT

 

Kết nối tri thức_Vở bài tập Tiếng Việt 4_Tập 1_Bài Ôn tập giữa học kì 1

 

Đáp án vở bài tập môn Tiếng Việt lớp 4 trang 55, 56, 57, 58, 59 tập 1 Bài : Ôn tập giữa học kì 1 - Kết nối tri thức mới và đầy đủ nhất cho học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

 

Luyện từ và câu

 

Bài 1 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 55 tập 1:

 

Mỗi đoạn dưới đây được trích trong bài đọc nào?

 

 

 

Trả lời:

 

 

 

 

Bài 2 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 56 tập 1:

 

Nêu ngắn gọn nội dung của 1-2 bài đọc(Tiếng nói của cỏ cây, Tập làm văn, Nhà phát minh 6 tuổi, Con vẹt xanh, Chân trời cuối phố, Trước ngày xa quê).

 

 

Trả lời:

 

 

Tập làm văn: Cuối tuần, ba cho nhân vật tôi về quê để tìm ý cho bài văn “Tả cây hoa nhà em”. Nhờ nỗ lực dậy sớm và khả năng quan sát tốt, cậu đã tạo nên một bài văn tả hoa hồng rất hay.

Nhà phát minh 6 tuổi: Ma-ri-a là một cô bé rất thích quan sát. Chình vì vậy khi nhìn thấy điều lạ về sự chuyển động và đứng yên của tách trà, cô bé đã ngay lập tức đi làm thí nghiệm và hiểu ra. Nhờ vậy, cô được bố khen là giáo sư đời thứ 7 của gia tộc. Về sau, Ma-ri-a thực sự trở thành giáo sư của nhiều trường đại học danh tiếng và nhận giải Nô-ben Vật lý.

 

 

Bài 3 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 56 tập 1:

 

Đọc lại một bài đọc ở chủ điểm Mỗi người một vẻ hoặc Trải nghiệm và khám phá, ghi lại chi tiết hoặc nhân vật em nhớ nhất.

 

Trả lời:

 

Nhân vật Ma-ri-a là một cô bé rất thông minh và tinh tường khi có thể hiểu và tự mình làm một thí nghiệm khi mới 6 tuổi. Cô có lòng ham học hỏi, mong muốn khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống. Chính vì vậy mà sau này Ma-ri-a trở thành giáo sư của nhiều trường đại học và là người phụ nữ đầu tiên nhận giải Nobel.

 

 

Bài 4 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 56 tập 1:

 

a. Gạch dưới các danh từ trong câu ca dao

Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa

Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh

* *

*

Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng

* *

*

Gió đưa cành trúc la đà,
Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương.
Mịt mờ khói toả ngàn sương,
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.

* *

*

Ơn trời mưa nắng phải thì,

Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu.

Công lênh chẳng quản lâu đâu,

Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.

b.Xếp các danh từ vừa tìm được ở bài a vào cột thích hợp.

 

 

Trả lời:

 

a.

Đồng Đăng phố Kỳ Lừa

nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh

* *

*

Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng

* *

*

Gió đưa cành trúc la đà,
Tiếng chuông Trấn Võ canh Thọ Xương.
Mịt mờ khói toả ngàn sương,
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.

* *

*

Ơn trời mưa nắng phải thì,

Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu.

Công lênh chẳng quản lâu đâu,

Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.

b.

 

Danh từ chung

Danh từ riêng

Chỉ người

Chỉ vật

Chỉ hiện tượng tự nhiên

Tên người

Tên địa lý

Nàng, anh hùng,

Phố, chân, chùa, cành trúc, tiếng chuông, nhịp chày, mặt gương, canh gà, chày, nước, cơm.

Gió, khói, sương, mưa, nắng

Tô Thị, Triệu Thị Trinh,

Đồng Đăng, Kỳ Lừa, Tam Thanh, Nông Cống, tỉnh Thanh, Trấn Vũ, Thọ Xương, Yên Thái, Tây Hồ

 

 

Tiết 3-4

 

Bài 1 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 57 tập 1:

 

Dựa vào gợi ý viết tên bài thơ và tên tác giả.

 

 

Trả lời:

 

 

 

Bài 2 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 58 tập 1:

 

Chép lại câu chủ đề trong từng đoạn văn ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 4, tập 1, trang 71).

 

a......................................................................................................................................................

b......................................................................................................................................................

c......................................................................................................................................................

 

Trả lời:

 

  1. Biển động. Gió thét trên những rừng dương. Sóng đập dữ dội vào mạn thuyền. Cây cột buồm rít lên, lá cờ đuôi nheo bay phần phật. Mưa cắt ngang mặt những tia nước lạnh. Bãi cát vật vã với nước, với sóng.

(Trần Nhật Thu)

→ Câu chủ đề: Biển động.

b.Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.

(Theo Thi Sảnh)

→ Câu chủ đề: Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió.

c.Chuồn chuồn ngô mặc áo kẻ ca-rô đen vàng thích phơi mình ngoài nắng, trên ngọn chuối hoặc bờ ao. Chuồn chuồn ớt với bộ cánh đỏ rực hoặc vàng tươi, suốt ngày la cà hết chỗ này sang chỗ khác. Chuồn chuồn nước thích soi gương, ưa đứng im trên cọng khoai ngứa bên bờ ao ngắm bóng mình in dưới nước,... ẻo lả và xinh xắn hơn cả là các bé chuồn kim, cả thân hình chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu... Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.

(Theo Trần Đức Tiến)

→ Câu chủ đề: Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.

 

Bài 3 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 58 tập 1:

 

Tìm và ghi lại các động từ trong một đoạn văn (a,b hoặc c) ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 4, tập 1, trang 71).

 

Trả lời:

 

Biển động. Gió thét trên những rừng dương. Sóng đập dữ dội vào mạn thuyền. Cây cột buồm rít lên, lá cờ đuôi nheo bay phần phật. Mưa cắt ngang mặt những tia nước lạnh. Bãi cát vật vã với nước, với sóng.

 

Bài 4 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 58 tập 1:

 

Viết tiếp 2-3 động từ thích hợp với mỗi sự vật dưới đây:

 

 

Trả lời:

 

 

Bài 5 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 58 tập 1:

 

Viết đoạn văn(4-5 câu) theo chủ đề tự chọn, có chứa động từ ở bài tập 4.

 

Trả lời:

 

Buổi sáng mai, khung cảnh quê em thật đẹp. Từng tốp học sinh tung tăng đi học. Hai bên đường, đàn ong đã bắt đầu bay đi tìm mật. Xa xa, trên dòng sông, những con thuyền đang hối hả lướt nhanh trên mặt nước.

 

Tiết 5

 

Bài 1 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 59 tập 1:

 

Quan sát tranh(SHS Tiếng Việt 4, tập 1 trang 72), đọc lời dưới tranh rồi tóm tắt câu chuyện Nai con Bam-bi.

 

Trả lời:

 

Câu chuyện kể về bạn nai nhỏ, đến tuổi trưởng thành, Bam-bi được mẹ cho sống tự lập. Khi mẹ đi mất, Bam-bi hoang hốt kêu lên. Nhờ sự khích lên của nai bố mà Bam-bi đã có quyết tâm tự lập. Nhiều năm sau, Bam-bi ngày nào đã trở thành một chàng nai thông minh, dũng cảm như bố.

 

Bài 2 VBT Tiếng Việt lớp 4 trang 59 tập 1:

 

Viết mở bài hoặc kết bài cho câu chuyện Nai con bam-bi theo ý em.

 

 

 

Mở bài:..........................................................................................................................................

Kết bài:..........................................................................................................................................

 

Trả lời:

 

Mở bài:

Câu chuyện kể về sự lớn lên của một chú nai Bam-bi từ ngày còn thơ bé cho đến lúc trở thành một con nai trưởng thành đã được sống trong sự bao bọc, yêu thương và giúp đỡ của các loài vật.

Kết bài:

Câu chuyện mang lại cho em rất nhiều bài học ý nghĩa về động lực, cố gắng, nỗ lực để trưởng thành trong cuộc sống.

 

Xem thêm SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài Ôn tập giữa kì Kết nối tri thức:

Giải Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75 Ôn tập giữa kì (umbalena.vn)

 

Xem thêm các Lời giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức khác:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 49, 51, 52 tập 1 Bài 15 - KNTT (umbalena.vn)

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 52, 53, 54 tập 1 Bài 16 - KNTT (umbalena.vn)

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 60, 61, 62, 63 tập 1 Bài 17 - KNTT (umbalena.vn)

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64, 65 tập 1 Bài 18 - KNTT (umbalena.vn)