Hướng dẫn giải vở bài tập tiếng việt lớp 5 tập 1 Kết nối tri thức

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19, 20, 21 tập 1 Bài 5 - KNTT

 

Kết nối tri thức_Vở bài tập Tiếng Việt 5_Tập 1_Bài 5_Tiếng hạt nảy mầm

 

Đáp án vở bài tập môn Tiếng Việt lớp 5 trang 18, 19, 20, 21 tập 1 Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm - Kết nối tri thức mới và đầy đủ nhất cho học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5.

 

Luyện từ và câu (trang 18)

 

Luyện tập về đại từ

 

Bài 1 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 18:

 

Tìm các từ dùng để xưng hô trong mỗi đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 29). Nhận xét thái độ của người nói qua các từ đó.

a. Các từ dùng để xưng hô: …………..

- Người bà xưng là: …….., gọi Dũng là: …………….

- Cách xưng hô này thể hiện: ……………….

b. Các từ dùng để xưng hô: …………….

- Chuột cống xưng là: ………., gọi cánh cam và các con vật khác là: …………..

- Cách xưng hô này thể hiện: ………………

 

Trả lời:

 

a. Các từ dùng để xưng hô: cu, mẹ con, cháu, bà.

- Người bà xưng là: , gọi Dũng là: cu, cháu

- Cách xưng hô này thể hiện: bà yêu quý và gần gũi với cháu và mẹ, cách xưng hô giản dị đầy yêu thương và quan tâm.

b. Các từ dùng để xưng hô: ta, nhà ngươi, nô lệ, ngươi.

- Chuột cống xưng là: ta, gọi cánh cam và các con vật khác là: người, nhà ngươi, nô lệ.

- Cách xưng hô này thể hiện: sự kiêu ngạo, không tôn trọng người khác và cho mình ở thế thượng đẳng, hơn người.

 

Bài 2 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 19:

 

Chọn các đại từ thay thế thích hợp để điền vào chỗ trống và cho biết chúng được dùng để thay cho từ ngữ nào.

 

vo-bai-tap-tieng-viet-lop-5-tap-1-trang-18-1

 

a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác .................. thật lạ.

b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì .................., con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.

c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều ................. .

 

Trả lời:

 

a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác ấy thật lạ.

Từ “ấy” được dùng để thay cho: bơi ếch.

b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.

Từ “thế” được dùng để thay cho: Cây lạc tiên ra quả quanh năm.

c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều đó.

Từ “đó” được dùng để thay cho: Mây đen đã kéo đến đầy trời.

 

Bài 3 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 19:

 

Gạch dưới 2 đại từ thay thế trong đoạn trích dưới đây. Có thể thay các đại từ đó bằng từ nào?

 

vo-bai-tap-tieng-viet-lop-5-tap-1-trang-18-2

 

- Đại từ ....... có thể thay bằng đại từ: .......

- Đại từ ....... có thể thay bằng đại từ: .......

 

Trả lời:

 

Cách đây không lâu, lãnh đạo hội đồng một thành phố ở nước Anh đã quyết định phạt tiền các công chức nói hoặc viết tiếng Anh không đúng chuẩn. Theo quyết định này, mỗi lần mắc lỗi, công chức bị phạt 1 bảng. Ông Chủ tịch Hội đồng thành phố sẽ không kí bất cứ văn bản nào có lỗi ngữ pháp và chính tả. Đây là một biện pháp mạnh mẽ nhằm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Anh.

- Đại từ “này” có thể thay bằng đại từ: ấy

- Đại từ “Đây” có thể thay bằng đại từ: Đó

 

Bài 4 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 20:

 

Nối mỗi câu dưới đây với mục đích sử dụng tương ứng của đại từ nghi vấn trong câu.

 

vo-bai-tap-tieng-viet-lop-5-tap-1-trang-18-3

 

Trả lời:

 

vo-bai-tap-tieng-viet-lop-5-tap-1-trang-18-4

 

Bài 5 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 20:

 

Đặt câu hỏi với đại từ nghi vấn phù hợp cho các trường hợp sau:

a. Hỏi để biết giá tiền một cuốn sách.

b. Hỏi để biết tên một người

c. Hỏi để biết nơi ở của một người.

d. Hỏi để biết bài tập về nhà mà cô giáo giao cho.

 

Trả lời:

 

a. Cô ơi, cho cháu hỏi cuốn sách này bao nhiêu tiền ạ?

b. Cậu tên là gì thế?

c. Nhà của cậu ở đâu?

d. Lan ơi, cô giáo giao những bài tập nào về nhà thế?

 

Viết (trang 20)

 

Đánh giá, chỉnh sửa bài văn kể chuyện sáng tạo

 

Bài 1 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 20:

 

Ghi lại những điều em muốn học tập sau khi đọc bài của bạn.

 

Trả lời:

 

- Em đọc bài của bạn và ghi lại những điều em muốn học tập từ bài của bạn.

 

Bài 2 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 21:

 

Viết lại một đoạn văn trong bài của em cho hay hơn.

 

Trả lời:

 

Thế nhưng gần đây, trên đồng cỏ, một bãi rác xuất hiện và cứ lớn dần lên, bốc mùi khó chịu. Điều đó kéo theo ruồi nhặng hay những con bọ thay vì chim, bướm bay đến như trước. Các bạn nhỏ chẳng nô đùa, hò hét như mọi ngày.

 

Vận dụng (trang 21)

 

Bài 1 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 21:

 

Nêu những điều em học được để viết bài văn kể chuyện sáng tạo.

 

Trả lời:

 

Em ghi lại những điều em học được về cách viết bài văn kể lại câu chuyện với các chi tiết sáng tạo.

 

Bài 2 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 21:

 

Tìm đọc một bài thơ viết về trẻ em. Viết tên bài thơ và tên tác giả của bài thơ đó.

- Tên bài thơ:

- Tác giả:

 

Trả lời:

 

- Tên bài thơ: Bàn chân của bé

- Tác giả: Phạm Hổ