Hướng dẫn giải sách giáo khoa tiếng việt lớp 2 tập 2 Kết nối tri thức

Giải Sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 110, 111, 112 Bài 25 - KNTT

 

Kết nối tri thức_Tiếng Việt 2_Tập 2_Tuần 32_Bài 25_Đất nước chúng mình..

 

Giải sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 110, 111, 112 Bài 25: Đất nước chúng mình đầy đủ các phần Đọc, Viết, Luyện từ và câu, Nói và nghe, Đọc mở rộng… cho học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 2.

 

Đọc

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 110:

 

Đoán xem các bạn nhỏ trong tranh đáng nói gì?

 

 

Trả lời:

 

Tranh vẽ ba bạn nhỏ đang cùng nhau nghiên cứu quả địa cầu. Bạn nam đang chỉ tay vào đất nước Việt Nam. Theo em, bạn ấy đang nói “Nước Việt Nam ở đây trên bản đồ.”

 

 

Trả lời câu hỏi

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 111:

 

Sắp xếp các thẻ dưới đây theo trình tự các đoạn trong bài đọc.

 

 

Trả lời:

 

Sắp xếp các thẻ theo trình tự các đoạn trong bài đọc là:

2. Tên nước, thủ đô, lá cờ

3. Những người anh hùng

1. Các miền, khí hậu

4. Trang phục truyền thống

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 111:

 

Lá cờ Tổ quốc được tả như thế nào?

 

Trả lời:

 

Lá cờ Tổ quốc được miêu tả như sau: Lá cờ Tổ quốc hình chữ nhật, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.

 

Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 111:

 

Bài đọc nói đến những vị anh hùng nào của dân tộc ta?

 

Trả lời:

 

Những vị anh hùng của dân tộc được nhắc đến trong bài là: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Hồ Chí Minh,...

 

Bài 4 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 111:

 

Kể tên các mùa trong năm của ba miền đất nước.

 

Trả lời:

 

Các mùa trong năm của ba miền đất nước là:

- Miền Bắc và miền Trung một năm có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông

- Miền Nam có hai mùa: mùa mưa và mùa khô.

 

Luyện tập

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 111:

 

Tìm các tên riêng có trong bài đọc.

 

Trả lời:

 

Các tên riêng có trong bài đọc là: Việt Nam, Hà Nội, Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Hồ Chí Minh, Bắc, Trung, Nam

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 111:

 

Dùng từ là kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu giới thiệu.

 

 

Trả lời:

 

- Việt Nam là đất nước tươi đẹp của chúng mình.

- Thủ đô nước mình là Hà Nội.

- Trang phục truyền thống của người Việt là áo dài.

 

Viết

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 112:

 

Viết chữ hoa.

 

 

Trả lời:

 

- Cấu tạo:

+ Cỡ vừa cao 5 li, cỡ nhỏ cao 2,5 li

+ Gồm 1 nét viết liền là kết hợp của 3 nét cơ bản (nét móc hai đầu, nét cong phải, nét cong dưới nhỏ).

- Cách viết: Đặt bút trên đường kẻ 5, viết nét móc hai đầu (đầu móc bên trái cuộn vào trong, đầu móc bên phải hướng ra ngoài), lượn bút lên viết tiếp nét cong phải (hơi duỗi), tới đường kẻ 6 thì lượn vòng trở lại viết nét cong dưới (nhỏ), cắt ngang nét cong phải, tạo một vòng xoắn nhỏ (cuối nét), dừng bút gần đường kẻ

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 112:

 

Viết ứng dụng: Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh.

 

Trả lời:

 

Học sinh tự viết, chú ý các chữ viết hoa.

 

Nói và nghe

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 112:

 

Nghe kể chuyện

 

 

Trả lời:

 

(1) Thời Hùng Vương, có một người đàn bà nhiều tuổi nhưng sống một mình. Một buổi sáng, bà đi thăm nương, bỗng nhìn thấy một vết chân lạ. Bà đưa bàn chân vào ướm thử. Từ đó bà mang thai và sinh được một đứa con trai bụ bẫm, đặt tên là Gióng. Gióng lên ba tuổi mà vẫn không biết nói cười, không biết xúc ăn.

(2) Ngày ấy, giặc Ân vào cướp nước ta. Quân đội Vua Hùng nhiều phen xuất trận, nhưng đánh không nổi. Vua lấy làm lo lắng, vội phái sứ giả đi tìm người cứu nước.

Một hôm, sứ giả đi đến làng chú bé Gióng. Nghe tiếng loa rao, Gióng nhìn mẹ và bỗng nói: “Mẹ cho gọi sứ giả vào đây cho con!”. Khi sứ giả của nhà vua bước vào nhà, Gióng nói: “Về bảo với vua rèn cho ta một con ngựa sắt, một thanh gươm sắt, một áo giáp sắt và một nón sắt, ta sẽ đánh đuổi giặc dữ cho!”.

Sứ giả lập tức về tâu vua. Vua mừng rỡ ra lệnh cho thợ rèn ngựa, gươm, áo giáp và nón như lời của Gióng.

(3) Khi được tin quân sĩ khiêng ngựa sắt đến làng Gióng nói với mẹ: “Mẹ hãy cho con ăn thật nhiều!”. Mẹ và dân làng vội thổi cơm cho Gióng ăn. Bỗng chốc, Gióng đã thành một chàng thanh niên khoẻ mạnh. Gióng bước ra khỏi nhà, vươn vai một cái, người bỗng cao to sừng sững, hét lên: “Ta là tướng nhà trời!”.

(4) Thế rồi, Gióng mặc giáp sắt, từ biệt mẹ và dân làng, nhảy lên lưng ngựa. Chỉ trong chớp mắt, ngựa đã xông đến đồn giặc. Chưa đầy một buổi, Gióng đã diệt xong quân giặc.

Diệt giặc xong, Gióng cưỡi ngựa đến chân núi Sóc Sơn. Rồi cả người lẫn ngựa bay thẳng lên trời.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 112:

 

Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.

 

Trả lời:

 

* Đoạn 1:

Thời Hùng Vương, có một người đàn bà đã lớn tuổi mà không có con cái. Một hôm, khi bà đi làm nương thì chợt thấy có một vệt chân lạ. Vì hiếu kì nên bà đã ướm thử vào vết chân lạ đó. Chẳng bao lâu thì bà có thai và sinh được một cậu bé. Bà đặt tên là Gióng. Gióng lên ba tuổi vẫn không biết nói cười, không biết xúc ăn, cứ đặt đâu là nằm đấy.

* Đoạn 2:

Năm ấy, giặc Ân sang cướp nước ta. Quân đội Vua Hùng đã nhiều phen xuất trận, nhưng không thể đánh đuổi được quân giặc. Trước tình hình ấy, vua đã phải sai sứ giả đi tìm người tài cứu nước.

Một hôm, sứ giả đi đến làng chú bé Gióng. Nghe thấy tiếng loa rao, Gióng bỗng dưng ngồi dậy rồi cất tiếng nói với mẹ rằng: “Mẹ ra gọi sứ giả vào đây cho con!”. Bà mẹ rất ngạc nhiên khi nghe thấy cậu con trai cất tiếng nói sau ba năm không biết nói biết cười. Nhưng thấy con quả quyết như vậy, bà mẹ cũng chiều ý con đi gọi sứ giả vào. Khi sứ giả bước vào, Giọng liền dõng dạc nói rằng: “Ông về bảo với nhà vua rèn cho ta một con ngựa sắt, một thanh gươm sắt, một áo giáp sắt và một nón sắt, ta sẽ đánh đuổi giặc dữ cho!”

Sứ giả lập tức về tâu vua. Vua lập tức cho thợ rèn ngựa, gươm, áo giáp và nón bằng sắt như lời Gióng nói.

* Đoạn 3:

Kể từ khi nói chuyện với sứ giả, Gióng ăn nhiều lắm, mẹ nấu thế nào cũng ăn hết sạch. Nhà hết gạo, bà con trong xóm làng cùng nhau thổi cơm nuôi Gióng ăn. Khi quân sĩ khiêng ngựa sắt đến làng, thì Gióng liền vươn vai biến thành một chàng trai cao to sừng sững, sức khỏe phi thường. Gióng bước ra khỏi nhà rồi hét lên: “Ta là tướng nhà trời!”

* Đoạn 4:

Thế rồi, Gióng mặc áo giáp sắt, từ biệt mẹ và nhảy lên ngựa. Chỉ trong chớp mắt, ngựa đã xông đến đồn giặc Chưa đầy một buổi, Gióng đã diệt xong quân giặc.

Diệt giặc xong, Gióng cưỡi ngựa đến chân núi Sóc Sơn. Rồi cả người lẫn ngựa bay thẳng lên trời.

 

Vận dụng

 

 

Trả lời:

 

Điều em thấy thú vị nhất trong câu chuyện Thánh Gióng là cậu bé Gióng 3 tuổi vẫn chưa biết nói, biết cười,… nhưng khi nghe tiếng thấy rao của sứ giả tìm người cứu nước cậu lại cất lời nói đầu tiên. 

 

Xem thêm Lời giải VBT Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Bài 25:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 58, 59 tập 2 Bài 25 - KNTT (umbalena.vn)


Xem thêm các Lời giải SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Kết nối tri thức khác:

Umbalena - Hướng dẫn giải sách giáo khoa tiếng việt lớp 2 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 100, 101, 102, 103 Bài 23 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 104, 105, 106, 107, 108 Bài 24 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 113, 114, 115, 116, 117, 118 Bài 26 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 119, 120, 121 Bài 27 - KNTT (umbalena.vn)