Hướng dẫn giải sách giáo khoa tiếng việt lớp 2 tập 2 Kết nối tri thức

Giải Sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 19, 20, 21, 22, 23 Bài 4 - KNTT

 

Kết nối tri thức_Tiếng Việt 2_Tập 2_Tuần 20_Bài 4_Tết đến rồi

 

Giải sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 19, 20, 21, 22, 23 Bài 4: Tết đến rồi đầy đủ các phần Đọc, Viết, Luyện từ và câu, Nói và nghe, Đọc mở rộng… cho học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 2.

 

Đọc

 

Nói những điều em biết về ngày Tết.

 

Trả lời:

 

- Đón tết nguyên đán là phong tục truyền thống của dân tộc Việt Nam

- Tết đến nhà nào cũng có mâm cơm truyền thống, có bánh chưng, bánh tét, có hoa quả, bánh kẹo,..

- Tết đến người ta thường thắp hương mời tổ tiên, đi chúc tết, lì xì cho trẻ nhỏ,...

 

 

 

Trả lời câu hỏi

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 20:

 

Sắp xếp các ý dưới đây theo trình tự các đoạn trong bài đọc.

 

Trả lời:

 

Thứ tự các đoạn trong bài là:

2. Giới thiệu chung về Tết

4. Nói về bánh chưng, bánh tét

1. Nói về hoa mai, hoa đào

3. Hoạt động của mọi người trong dịp Tết.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 20:

 

Người ta dùng những gì để làm bánh chưng, bánh tét?

 

Trả lời:

 

- Được gói bằng lá dong (bánh chưng), lá chuối (bánh tét)

- Làm từ gạo nếp, đỗ xanh, thịt lợn

 

Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 20:

 

Người lớn mong ước điều gì khi tặng bao lì xì cho trẻ em?

 

Trả lời:

 

Người lớn tặng bao lì xì cho trẻ em với mong ước các em mạnh khỏe, giỏi giang.

 

Bài 4 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 20:

 

Em thích những hoạt động nào của gia đình em trong dịp Tết?

 

Trả lời:

 

Em thích hoạt động chúc tết và lì xì bởi vì em thích gặp gỡ và nói chuyện nhiều hơn nữa với những người thân yêu của mình.

 

Luyện tập

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 20:

 

Tìm trong bài những từ ngữ miêu tả:

a. hoa mai

b. hoa đào

 

Trả lời:

 

a. hoa mai: rực rỡ sắc vàng

b. hoa đào: màu hồng tươi, xen lẫn lá xanh và nụ hồng chúm chím.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 20:

 

Đặt một câu giới thiệu về loài hoa em thích.

M: Đào là loài hoa đặc trưng cho Tết ở miền Bắc.

 

Trả lời:

 

- Hoa mai là hoa đặc trưng cho Tết ở miền Nam.

- Hoa cúc là hoa của mùa thu.

- Hoa hồng là loài hoa mang vẻ đẹp rực rỡ.

 

Viết

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 20:

 

Nghe viết

 

 

Trả lời:

 

Học sinh tự chủ động viết bài vào vở.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 21:

 

Chọn g hoặc gh thay cho ô vuông.

 

 

Trả lời:

 

Chị tre chải tóc bên ao

Nàng may áo trắng ghé vào soi gương.

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 21:

 

Chọn a hoặc b.

a. Tìm tiếng ghép được với sinh hoặc xinh.

M: sinh: sinh sống

    xinh: xinh đẹp

b. Tìm từ ngữ có tiếng chứa ut hoặc uc.

M: ut: sút bóng

     uc: chúc mừng

 

Trả lời:

 

a. sinh: sinh động, sinh học, sinh vật, học sinh, sinh viên, sinh hoạt,...

  xinh: xinh xắn, nhỏ xinh, xinh tươi,…

b. ut: bút mực, thút thít, chăm chút, rụt rè,…

uc: hoa cúc, chúc mừng, bục giảng, xúc đất, xúc xích,…

 

Luyện tập

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 21:

 

Quan sát tranh và thực hiện các yêu cầu:

a. Tìm từ ngữ chỉ sự vật.

M: lá dong

b. Tìm từ ngữ chỉ hoạt động.

M: lau lá dong

c. Sắp xếp các hoạt động theo trình tự của việc làm bánh chưng.

 

 

Trả lời:

 

a. Từ ngữ chỉ sự vật: người, mâm, nồi, củi, đũa, bánh chưng, bát, gạo, ghế,…

b. Tìm từ ngữ chỉ hoạt động: gói bánh, lau lá, rửa lá, luộc bánh, vớt bánh,…

c. Sắp xếp các hoạt động theo trình tự của việc làm bánh chưng

3. rửa lá

4. lau lá

1. gói bánh

5. luộc bánh

2. vớt bánh

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 22:

 

Hỏi – đáp về việc thường làm trong dịp Tết. Viết vào vở một câu hỏi và một câu trả lời.

M: - Bạn thường làm gì vào dịp Tết?

     - Vào dịp Tết, mình thường đi thăm họ hàng.

 

Trả lời:

 

- Hỏi: Bạn thường làm gì vào dịp Tết?

- Đáp: Mình thường đi chúc Tết cùng gia đình.

 

Luyện viết

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 22:

 

Đọc các tấm thiệp dưới đây và trả lời câu hỏi.

 

 

a. Mỗi tấm thiệp trên là của ai viết gửi đến ai?

b. Mỗi tấm thiệp đó được viết trong dịp nào?

c. Người viết chúc điều gì?

 

Trả lời:

 

a. - Tấm thiệp thứ nhất là lời của bạn Lê Hiếu gửi tới ông bà.

- Tấm thiệp thứ hai là lời của bạn Phương Mai gửi tới bố mẹ.

b. - Tấm thiệp thứ nhất được viết vào dịp Tết nguyên đán.

- Tấm thiệp thứ hai được viết vào dịp năm mới.

c. - Tấm thiệp thứ nhất người viết chúc ông bà mạnh khỏe và vui vẻ.

- Tấm thiệp thứ hai người viết chúc bố mẹ mọi điều tốt đẹp.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 22:

 

Em hãy viết một tấm thiệp chúc Tết gửi cho một người bạn hoặc người thân ở xa.

 

Trả lời:

 

Nhân dịp Tết Nguyên Đán, tớ chúc Phương Thảo luôn mạnh khỏe, vui vẻ và học tập tốt nhé!

 

Đọc mở rộng

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 22:

 

Tìm đọc một bài thơ hoặc một câu chuyện về ngày Tết.

 

 

Trả lời:

 

Sự tích bánh chưng, bánh giầy

Ngày đó, vua Hùng trị vì đất nước. Thấy mình đã gìa, sức khỏe ngày một suy yếu, vua có ý định chọn người nối ngôi. Vua có cả thảy hai mươi hai người con trai, người nào cũng đã khôn lớn và tài trí hơn người. Vua bèn quyết định mở một cuộc thi để kén chọn.

Vua Hùng cho hội họp tất cả các hoàng tử lại. Vua truyền bảo:

– Cha biết mình gần đất xa trời. Cha muốn truyền ngôi cho một trong số anh em các con. Bây giờ mỗi con hãy làm một món ăn lạ để cúng tổ tiên. Ai có món ăn quý vừa ý ta thì sẽ được ta chọn.

Nghe vua cha phán truyền thế, các hoàng tử thi nhau cho người đi khắp mọi nơi lùng kiếm thức ăn quý. Họ lặn lội lên ngàn, xuống biển không sót chỗ nào.

Trong số hai mươi hai hoàng tử, có chàng Liêu là hoàng tử thứ mười tám. Mồ côi mẹ từ nhỏ, chàng Liêu từng sống nhiều ngày cô đơn. Chẳng có ai giúp đỡ chàng trong việc lo toan tìm kiếm món ăn lạ. Chỉ còn ba ngày nữa là đến kỳ thi mà Liêu vẫn chưa có gì. Đêm hôm đó, Liêu nằm gác tay lên trán lo lắng, suy nghĩ rồi ngủ quên lúc nào không biết. Liêu mơ mơ màng màng thấy có một vị nữ thần từ trên trời bay xuống giúp chàng. Nữ thần bảo:

– To lớn trong thiên hạ không gì bằng trời đất, của báo nhất trần gian không gì bằng gạo. Hãy đem vo cho tôi chỗ nếp này, rồi kiếm cho tôi một ít đậu xanh.

Rồi Liêu thấy thần lần lượt bày ra những tàu lá rộng và xanh. Thần vừa gói vừa giảng giải:

– Bánh này giống hình mặt đất. Đất có cây cỏ, đồng ruộng thì màu phải xanh xanh, hình phải vuông vắn. Trong bánh phải cho thịt, cho đỗ để lấy ý nghĩa đất chở cầm thú, cỏ cây… Rồi đem thứ nếp trắng đồ lên cho dẻo, giã ra làm thứ bánh giống hình trời: màu phải trắng, hình phải tròn và khum khum như vòm trời…

Tỉnh dậy, Liêu bắt đầu làm bánh y như trong giấc mộng.

Ngày các hoàng tử đem các món ăn đến dự thi là một ngày náo nhiệt nhất ở Phong Châu. Người đông nghìn nghịt. Nhân dân các nơi náo nức về dự một cái Tết tưng bừng hiếm có.

Đúng vào lúc mặt trời mọc, vua Hùng đi kiệu đến làm lễ tổ tiên. Chiêng trống cờ quạt thật là rộn rã. Tất cả trông chờ kết quả cuộc chấm thi.

Nhưng tất cả các món “nem công, chả phượng, tay gấu, gan tê” của các hoàng tử đều không thể bằng thứ bánh quê mùa của Liêu.

Sau khi đã nếm xong, vua Hùng rất ngạc nhiên, cho đòi Liêu lên hỏi cách thứ làm bánh. Hoàng tử cứ thực tâu lên, không quên nhắc lại giấc mộng lạ của mình.

Trưa hôm ấy, vua Hùng trịnh trọng tuyên bố hoàng tử thứ mười tám được giải nhất và được truyền ngồi. Vua cầm hai thứ bánh giơ lên cho mọi người xem và phán rõ:

– Hai thứ bánh này bày tỏ được lòng hiếu thảo của con cháu, tôn ông bà tổ tiên như Trời Đất, nhưng những hạt ngọc ấy mọi người đều làm ra được. Phải chăng đó không phải là những món ăn ngon và quý nhất để ta dâng cúng tổ tiên…

Từ đó thành tục lệ, hàng năm cứ đến ngày Tết, mọi người đều làm hai thứ bánh đó, gọi là bánh chưng bánh giầy, để thờ cúng tổ tiên.

Hoàng tử Liêu sau được làm vua, tức Hùng Vương thứ bảy.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 22:

 

Chia sẻ với các bạn câu thơ hay trong bài thơ hoặc điều em thích trong câu chuyện.

 

Trả lời:

 

Trong truyện Bánh chưng bánh giầy, điều em thích nhất là phần giải thích ý nghĩa của bánh chưng và bánh giầy: Bánh giầy tượng trưng cho trời, bánh chưng tượng trưng cho đất. Bên trong bánh chưng có gạo, thịt lợn, đỗ xanh là những thực phẩm được xuất phát từ các sự vật có trên mặt đất.

 

Xem thêm Lời giải VBT Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Bài 4:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 9, 10, 11, 12 tập 2 Bài 4 - KNTT (umbalena.vn)


Xem thêm các Lời giải SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Kết nối tri thức khác:

Umbalena - Hướng dẫn giải sách giáo khoa tiếng việt lớp 2 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 12, 13, 14, 15 Bài 2 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 16, 17, 18 Bài 3 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 23, 24, 25 Bài 5 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 26, 27, 28, 29 Bài 6 - KNTT (umbalena.vn)