Hướng dẫn giải sách giáo khoa tiếng việt lớp 2 tập 2 Kết nối tri thức

Giải Sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 31, 32, 33 Bài 7 - KNTT

 

Kết nối tri thức_Tiếng Việt 2_Tập 2_Tuần 22_Bài 7_Hạt thóc

 

Giải sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 31, 32, 33 Bài 7: Hạt thóc đầy đủ các phần Đọc, Viết, Luyện từ và câu, Nói và nghe, Đọc mở rộng… cho học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 2.

 

Đọc

 

Giải câu đố:

Hạt gì nho nhỏ

Trong trắng, ngoài vàng

Xay, giã, giần, sàng

Nấu thành cơm dẻo?

(Là hạt gi?)

 

Trả lời:

 

Đáp án là hạt thóc

 

 

Trả lời câu hỏi

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 32:

 

Hạt thóc được sinh ra ở đâu?

 

Trả lời:

 

Hạt thóc được sinh ra trên cánh đồng.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 32:

 

Những câu thơ nào cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn?

 

Trả lời:

 

Những câu thơ cho thấy hạt thóc trải qua nhiều khó khăn là:

“Tôi sống qua bão lũ

Tôi chịu nhiều thiên tai.”

 

Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 32:

 

Hạt thóc quý giá như thế nào với con người?

 

Trả lời:

 

Hạt thóc quý giá với con người ở chỗ nó nuôi sống con người.

 

Bài 4 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 32:

 

Em thích nhất câu thơ nào? Vì sao?

 

Trả lời:

 

Em thích nhất câu thơ “Tôi sống qua bão lũ/ Tôi chịu nhiều thiên tai.” Vì em cảm thấy vô cùng quý trọng hạt thóc, hạt thóc phải trải qua nhiều khó khăn mới có thể trở thành hạt gạo nuôi sống con người.

 

Luyện tập

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 32:

 

Từ nào trong bài thơ cho thấy hạt thóc tự kể chuyện về mình?

 

Trả lời:

 

Từ cho thấy hạt thóc tự kể chuyện về mình là từ “tôi”.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 32:

 

Đóng vai hạt thóc, tự giới thiệu về mình.

G:

- Tôi là (...)

- Tôi sinh ra từ (...)

- Tôi có ích vì (...)

 

 

Trả lời:

 

Tôi là hạt thóc. Tôi được sinh ra từ đồng ruộng. Tôi giấu trong mình câu chuyện chưa biết kể cùng ai. Tôi phải trải qua nắng, mưa, bão lũ, trải qua khó khăn mới có thể trưởng thành được. Thế nhưng tôi luôn cố gắng vượt qua tất cả. Bởi vì tôi biết mình luôn sống có ích. Vì có tôi mới nuôi sống được con người.

 

Viết

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 33:

 

Viết chữ hoa:

 

 

Trả lời:

 

- Cấu tạo:

+ Cỡ vừa cao 5 li; cỡ nhỏ cao 2,5 li

+ Gồm 3 nét cơ bản: cong trái (nhỏ), lượn ngang (ngắn) và cong trái (to) nối liền nhau tạo vòng

xoắn nhỏ ở đầu chữ.

- Cách viết:

+ Đặt bút giữa đường kẻ 4 và đường kẻ 5, viết nét cong trái (nhỏ) nối liền với nét lượn ngang từ trái sang phải

+ Sau đó lượn trở lại viết tiếp nét cong trái (to) cắt nét lượn ngang và cong trái (nhỏ), tạo vòng xoắn nhỏ ở đầu chữ, phần cuối nét cong lượn vào trong giống chữ hoa C), dừng bút trên đường kẻ 2.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 33:

 

Viết ứng dụng: Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.

 

Trả lời:

 

Học sinh tự chủ động viết bài vào vở.

 

Nói và nghe

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 33:

 

Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh.

 

 

 

Trả lời:

 

- Tranh 1: Hai bà cháu đang đi đào củ mài về ăn.

- Tranh 2: Khu rừng bị cháy, nương lúa của cậu bé cũng thành tro. Cậu bé buồn quá, nước mắt trào ra.

- Tranh 3: Một hôm, cậu bé đào được củ gì rất lạ. Khi nấu chín, có mùi thơm. Cậu bé thấy rất ngon nên đem mấy củ về biếu bà.

- Tranh 4: Loài cây lạ mọc khắp nơi, mọc ra củ màu tím đỏ.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 33:

 

Nghe kể chuyện.

Sự tích cây khoai lang

(1) Ngày xưa, có hai bà cháu nghèo khổ, hằng ngày phải đi đào củ mài để ăn. Một hôm, cậu bé nói với bà:

- Bà ơi, cháu đã lớn. Cháu sẽ làm nương, trồng lúa để có gạo nấu cơm.

Từ đó, cậu bé chăm chỉ trồng cây trên nương.

(2) Năm đó, gần đến ngày thu hoạch lúa thì chẳng may khu rừng bị cháy. Nương lúa thành tro. Cậu bé buồn quá, nước mắt trào ra. Bỗng, Bụt hiện lên, bảo:

- Ta cho con một điều ước, con ước gì?

- Dạ, con chỉ mong bà của con không bị đói khổ.

Bụt gật đầu và biến mất.

(3) Hôm ấy, cậu bé đào được củ gì rất lạ. Củ bị lửa rừng hun nóng, có mùi thơm ngòn ngọt. Cậu bé nếm thử, thấy rất ngon, bèn đào thêm mấy củ nữa đem về cho bà. Bà tấm tắc khen ngon và thấy khoẻ hẳn ra. Cậu bé kể lại câu chuyện gặp Bụt cho bà nghe, bà nói:

- Vậy củ này chính là Bụt ban cho đấy. Cháu hãy vào rừng tìm thứ cây quý đó đem trồng khắp bìa rừng, bờ suối để người nghèo có cái ăn.

(4) Cậu bé làm theo lời bà dặn. Chỉ mấy tháng sau, loài cây lạ mọc khắp nơi, rễ cây phình to ra thành củ có màu tím đỏ. Từ đó, nhà nhà hết đói khổ. Mọi người gọi cây đó là “khoai lang”. Đến bây giờ, khoai lang vẫn được nhiều người ưa thích.

 

Trả lời:

 

Học sinh tự chủ động viết bài vào vở.

 

Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 trang 33:

 

Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.

 

Trả lời:

 

* Đoạn 1:

Ngày xửa ngày xưa, có hai bà cháu sống với nhau. Vì gia cảnh nghèo khó, hai bà cháu phải đi đào củ mải để ăn. Một hôm, cậu bé nói với bà rằng:

- Bà ơi, cháu đã lớn. Cháu sẽ làm nương, trồng lúa để có gạo nấu cơm.

Từ đó, cậu bé chăm chỉ trồng cây trên nương.

* Đoạn 2:

Năm đó, gần tới ngày thu hoạch lúa thì chẳng may rừng chị cháy. Nương lúa cháy thành tro. Cậu bé buồn quá, nước mắt trào ra. Bỗng, Bụt hiện lên, bảo:

- Ta cho con một điều ước, con ước gì?

- Dạ, con chỉ mong bà của con không bị đói khổ.

Bụt gật đầu và biến mất.

* Đoạn 3:

Hôm ấy, trong khi đang mải mê làm nương thì cậu bé đào được một củ gì rất lạ. Củ đó bị lửa rừng hun nóng, có mùi thơm ngòn ngọt. Cậu bé nếm thử thấy rất ngon, bèn đào thêm mấy củ nữa về cho bà. Bà ăn xong cứ tấm tắc khen ngon và thấy người khỏe hẳn ra. Lúc này, cậu bé mới kể lại cho bà nghe chuyện gặp Bụt. Bà nói:

- Có lẽ củ này là Bụt ban cho đấy. Cháu hãy vào rừng tìm thứ cây quý đó đem trồng khắp nơi để người dân nghèo có cái ăn.

* Đoạn 4:

Cậu bé nghe lời bà dặn trở lại rừng kiếm củ lạ kia rồi trồng khắp mọi nơi. Chỉ mấy tháng sau, loài cây lạ đã phát triển không ngờ. Rễ cây phình to ra thành củ cỏ màu tím đỏ. Từ đó, nhà nhà đều có cái ăn, không còn cảnh đói khổ nữa. Mọi người gọi đó là cây khoai lang. Đến bây giờ, khoai lang vẫn còn được rất nhiều người ưa thích.

 

Vận dụng

 

 

Trả lời:

Những việc làm tốt của người cháu trong câu chuyện trên đó là:

- Lúc nhỏ, người cháu biết cùng bà đào củ mài để kiếm sống.

- Lớn lên, người cháu chăm chỉ lao động, chăm chỉ trồng lúa trên nương

- Nương bị cháy, đào được thứ củ thơm ngon, cậu nhớ đến bà, đem về cho bà ăn.

- Trồng cây quý khắp mọi nơi để mọi người đều có cái ăn.

 

Xem thêm Lời giải VBT Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Bài 7:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 17 tập 2 Bài 7 - KNTT (umbalena.vn)


Xem thêm các Lời giải SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Kết nối tri thức khác:

Umbalena - Hướng dẫn giải sách giáo khoa tiếng việt lớp 2 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 23, 24, 25 Bài 5 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 26, 27, 28, 29 Bài 6 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 34, 35, 36, 37 Bài 8 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 39, 40, 41 Bài 9 - KNTT (umbalena.vn)