Hướng dẫn giải sách giáo khoa tiếng việt lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức

Giải Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 138, 139, 140, 141, 142, 143, 144, 145 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 - KNTT

 

Kết nối tri thức_Tiếng Việt 4_Tập 1_Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1

 

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 138, 139, 140, 141, 142, 143, 144, 145 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 đầy đủ các phần Đọc, Viết, Luyện từ và câu, Nói và nghe, Đọc mở rộng… cho học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.

 

Phần 1 Ôn Tập – Tiết 1,2

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 138 tập 1:

 

Quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.

  1. Xếp tên các bài đọc trên những chiếc khinh khí cầu vào hai chủ điểm Niềm vui sáng tạo và Chắp cánh ước mơ.
  2. Kể tên những bài đọc chưa được nhắc đến trong hai chủ điểm trên.

 

 

Trả lời:

a.Chủ điểm Niềm vui sáng tạo: Bầu trời mùa thu; Đồng cỏ nở hoa; Bức tường có nhiều phép lạ.

Chủ điểm Chắp cánh ước mơ: Ở vương quốc tương lai; Nếu em có một khu vườn;Anh Ba.

b.Những bài đọc chưa được nhắc đến trong hai chủ điểm trên:

- Chủ điểm Niềm vui sáng tạo: Vẽ màu; Thanh âm của núi; Làm thỏ con bằng giấy; Bét-tô-ven và bản-xô-nát Ánh trăng; Người tìm đường lên các vì sao.

- Chủ điểm Chắp cánh ước mơ: Bay cùng ước mơ; Con trai người làm vườn; Bốn mùa mơ ước; Cánh chim nhỏ; Nếu chúng mình có phép lạ

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 138 tập 1:

 

Đọc 1 bài trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.

- Bài đọc thuộc chủ điểm nào?

- Nội dung chính của bài đọc đó là gì?

- Nhân vật hoặc chi tiết nào trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc?

Trả lời:

- Bài đọc thuộc chủ điểm: Niềm vui sáng tạo

- Nội dung chính của bài đọc đó là: Bé Bống là cô bé có tài năng hội họa. Nhờ bác Lan mà tài năng của Bống đã được phát hiện. Bống rất hay vẽ, đặc biệt là vẽ rất đẹp. Tài năng của Bống đã được ông họa sĩ Phan công nhận. Ngoài ra, ông còn phát hiện Bống có trí tưởng tượng rất phong phú.

- Nhân vật hoặc chi tiết trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc: Em ấn tượng với nhân vật Bống. Vì Bống không chỉ có tài năng hội họa mà còn là cô bé rất ngây thơ với trí tưởng tượng phong phú với động vật.

Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 139 tập 1: 

 

Tìm từ để hoàn thiện sơ đồ dưới đây rồi đặt câu với một từ tìm được trong mỗi nhóm.

 

 

Trả lời:

- Màu sắc: trắng muốt, xanh thẫm, đỏ chói.

- Âm thanh: róc rách, rì rào, xào xạc

- Hình dáng: nhỏ xíu, to lớn, cao to

- Hương vị: ngọt lim, chua lét, đắt ngắt

Đặt câu:

- Chú mèo có bộ lông trắng muốt.

- Tiếng suối chảy róc rách.

- Hạt đỗ nhỏ xỉu.

- Quả xoài vừa chín mới ngọt lim làm sao!

 

Bài 4 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 139 tập 1: 

 

Xếp những từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào nhóm thích hợp.

 

 

Trả lời:

Danh từ

Động từ

Tính từ

Danh từ riêng: Bá Dương Nội.

Động từ chỉ hoạt động: tổ chức, bay, ngắm, trao.

Tính từ chỉ đặc điểm của sự vật: rực rỡ, cao.

Danh từ chung: gió, buổi chiều, sân đình, làng.

Động từ chỉ trạng thái: ngất ngây.

Tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động: cao, xa.

 

Bài 5 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 139 tập 1: 

 

Tìm vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong các đoạn dưới đây và cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào. 

 

 

Trả lời:

a.Vật được nhân hóa: cô cá nhỏ, bé hươu cao cổ, cô rùa.

=> Nhân hóa bằng cách gọi vật bằng những từ ngữ chỉ người và dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để tả vật.

b.Vật được nhân hóa: mặt trời, bóng đêm.

=> Nhân hóa bằng cách dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để tả vật.

c.Vật được nhân hóa: chú bê vàng.

=> Nhân hóa bằng cách trò chuyện với vật như với người.

 

Bài 6 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 139 tập 1: 

 

Đặt câu về nội dung tranh bên, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá. 

 

 

Trả lời:

Mẹ gà đang chăm chú ngắm nhìn đang con thơ mới nở.

 

Tiết 3,4

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 140 tập 1: 

 

Đọc thuộc lòng 1 trong 3 bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi: Em thích câu thơ hoặc khổ thơ nào nhất? Vì sao? 

 

 

Trả lời:

Em thích câu thơ:

Nếu chúng mình có phép lạ

Ngủ dậy thành người lớn ngay.

Vì đây là suy nghĩ rất ngây thơ, đánh yêu, vô tư của trẻ con.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 140 tập 1: 

 

Các vật và hiện tượng tự nhiên nào dưới đây được nhân hoá? Em thích hình ảnh nhân hoá nào nhất? Vì sao? 

a.Mùa xuân ấm áp đang về. Anh dế còm tân trang lại bộ râu, diện bộ cánh xịn nhất đi làm. Cụ giáo cóc đã thôi nghiền rằng vì bớt hẳn bệnh nhức xương. Bác giun đất cũng chui ra khỏi phòng lạnh để tận hưởng không khí trong lành. Ngày tháng qua mau. Và buổi sáng Chủ nhật đã tới .....

(Theo Trần Đức Tiến)

b.

 

 

Trả lời:

  1. Các vật được nhân hóa: dế, cóc, giun đất.
  2. Các vật và hiện tượng tự nhiên được nhân hóa: cây, lá vàng, gió, chồi non.

Em thích nhất là hình ảnh nhân hóa “bạn gió lang thang/cù cây cười suốt”

Vì ở đây có hai hình ảnh nhân hóa:

- Bạn gió: nhân hóa bằng cách gọi vật bằng những từ ngữ chỉ người và dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để tả vật.

- Cây cười: nhân hóa bằng cách dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để tả vật.

Nhờ những hình ảnh so sánh đó mà câu thơ hiện lên sinh động, gần gũi.

 

Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 140 tập 1: 

 

Dấu câu nào có thể thay cho mỗi bông hoa dưới đây?

 

 

Trả lời:

Dấu câu có thể thay cho mỗi bông hoa dưới là dấu gạch ngang. 

 

Bài 4 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 141 tập 1: 

 

Chọn dấu câu thích hợp thay cho bông hoa. Nêu tác dụng của các đầu câu đó.

 

 

Trả lời:

a. Hoạt động bảo vệ môi trường của các bạn nhỏ đã được lan toả sâu rộng. Các phong trào thiếu nhi chung tay bảo vệ môi trường gồm có:

- Trồng cây gây quỹ Đội.

- Vì màu xanh quê hương.

- Sạch nhà – sạch lớp – sạch trường.

- Làm kế hoạch nhỏ.

=> Tác dụng: dấu gạch ngang dùng để liệt kê (dấu gạch ngang được đặt ở đầu dòng)

b. Đoàn tàu Hà Nội - Vinh khởi hành tại ga Hà Nội lúc 18 giờ hằng ngày.

=> Tác dụng: dấu gạch ngang nối các từ nằm trong một liên danh.

 

Bài 5 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 141 tập 1:

 

Giải ô chữ.

a.Tìm ô chữ hàng ngang.

 

 

b.Đọc từ ngữ xuất hiện ở hàng dọc màu xanh. 

Trả lời:

a.

 

 

b.Ô chữ hàng dọc màu xanh là: NIỀM VUI KHÁM PHÁ

 

Bài 6 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 141 tập 1:

 

Nghe – viết.

Sông Cổ Cò xuôi từ chân Ngũ Hành Sơn về Cửa Đại, để lại bao kỉ niệm êm đềm trong tôi. Lặng lẽ cùng tôi đi qua năm tháng, sông quê hương trở nên nhỏ bé lại khi tôi biết những bến bờ rộng lớn hơn. Tôi nghiêng mình trước một Thu Bồn trầm lắng, một Vu Gia mênh mang. Và xa hơn, một Hồng Hà làm nên Hà Nội dậy tiếng rồng bay, một Sài Gòn long lanh ánh ngọc Viễn Đông...

(Theo Văn Thành Lê)

Trả lời:

Em thực hiện viết đoạn văn vào vở. 

Chú ý: 

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng

 

Tiết 5

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 142 tập 1:

 

Nói về một con vật có điểm đặc biệt về hình dáng hoặc hoạt động.

 

 

Trả lời:

Con trâu là loài vật nuôi gắn liền với ruộng đồng và những người nông dân Việt Nam. Tuy nhiên, vì sinh ra và lớn lên ở thành phố nên chỉ biết đến con trâu qua sách báo, ti vi. Thứ bảy tuần vừa qua, khi cùng bố lên thăm người bạn cũ ở Hà Nam, em đã tình cờ trông thấy con trâu đang ăn cỏ, lần đầu tiên nhìn thấy con trâu ngoài đời thực khiến em vô cùng háo hức.

Con trâu đang ăn cỏ bên bờ ruộng có thân hình to lớn hơn rất nhiều so với tưởng tượng của em. Trâu có bộ lông đen bóng, trên đầu là cặp sừng to, cứng cáp và cong như vầng trăng bị khuyết. Mắt trâu to tròn, đen nhánh,  điều khiến em ấn tượng hơn cả ở đôi mắt của trâu là cặp lông mi đen, dài hơi rũ xuống làm cho ánh nhìn của con trâu trở nên hiền lành, dễ mến. Mũi trâu to, hơi hếch lên trên và được các bác nông dân buộc vào một sợi dây thừng để dắt đi.

Tai của trâu to như hai chiếc lá bàng, đuôi của trâu dài thường xuyên phe phẩy để đuổi ruồi bọ, côn trùng. Chân của con trâu to lớn, vững chãi với những bước đi chậm dãi, thong dong trên bãi cỏ. Con trâu ăn những đám cỏ non bên bờ ruộng, em nghe được âm thanh nhai cỏ “sực sực”, có lẽ con trâu đang ăn ngon miệng lắm.

Qua lần gặp mặt tình cờ, em cảm thấy yêu quý con trâu hơn bởi đây là loài động vật chăm chỉ, hiền lành, không những thế con trâu còn là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 142 tập 1:

 

Viết lại những điều em đã nói ở bài tập 1 thành một đoạn văn. 

Trả lời:

Con trâu là loài vật nuôi gắn liền với ruộng đồng và những người nông dân Việt Nam. Tuy nhiên, vì sinh ra và lớn lên ở thành phố nên chỉ biết đến con trâu qua sách báo, ti vi. Thứ bảy tuần vừa qua, khi cùng bố lên thăm người bạn cũ ở Hà Nam, em đã tình cờ trông thấy con trâu đang ăn cỏ, lần đầu tiên nhìn thấy con trâu ngoài đời thực khiến em vô cùng háo hức.

Con trâu đang ăn cỏ bên bờ ruộng có thân hình to lớn hơn rất nhiều so với tưởng tượng của em. Trâu có bộ lông đen bóng, trên đầu là cặp sừng to, cứng cáp và cong như vầng trăng bị khuyết. Mắt trâu to tròn, đen nhánh,  điều khiến em ấn tượng hơn cả ở đôi mắt của trâu là cặp lông mi đen, dài hơi rũ xuống làm cho ánh nhìn của con trâu trở nên hiền lành, dễ mến. Mũi trâu to, hơi hếch lên trên và được các bác nôn

Tai của trâu to như hai chiếc lá bàng, đuôi của trâu dài thường xuyên phe phẩy để đuổi ruồi bọ, côn trùng. Chân của con trâu to lớn, vững chãi với những bước đi chậm dãi, thong dong trên bãi cỏ. Con trâu ăn những đám cỏ non bên bờ ruộng, em nghe được âm thanh nhai cỏ “sực sực”, có lẽ con trâu đang ăn ngon miệng lắm.

Qua lần gặp mặt tình cờ, em cảm thấy yêu quý con trâu hơn bởi đây là loài động vật chăm chỉ, hiền lành, không những thế con trâu còn là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam.

 

Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 142 tập 1:

 

Trao đổi với bạn để góp ý cho nhau rồi chỉnh sửa bài viết. 

Trả lời:

Em trao đổi với bạn và chỉnh sửa bài. 

 

Tiết 6,7

 

Đọc

 

Phần I - Đọc thành tiếng

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 143 tập 1:

 

Thế giới bao la được nhắc đến trong bài thơ là thế giới gì? 

Trả lời:

Thế giới bao la được nhắc đến trong bài thơ là thế giới lung linh như điều ước.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 143 tập 1:

 

Các bé gái, bé trai và các con vật làm những gì trong thế giới đó? 

Trả lời:

Trong thế giới đó:

- Các bé gái làm công chúa kiêu sa.

- Bé trai làm hoàng tử.

- Bầy thú dữ ngủ khò trên lá khô

- Cá mập đùa nhảy nhót

- Ốc sên có thể hót

- Lợn sẽ nhún chân bay 

- Dơi tung tăng cả ngày 

- Cá lên bờ đi bộ.

 

Phần II - Đọc hiểu

 

 

Bài 1 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 144 tập 1:

 

Chi tiết nào thể hiện Nam nhớ thành phố? Tìm câu trả lời đúng.

  1. Ngồi nói chuyện với bạn trên mô đất giữa đồng quê ngập nắng.
  2. Chia sẻ với bạn về những địa danh ở thành phố.
  3. Kế với bạn về các hoạt động thường làm ở thành phố.
  4. Rủ bạn thực hiện các hoạt động mà Nam thường làm ở thành phố.

Trả lời:

Chi tiết thể hiện Nam nhớ thành phố: C. Kế với bạn về các hoạt động thường làm ở thành phố.

Chọn C.

 

Bài 2 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 144 tập 1:

 

Trong câu chuyện, Siêng được miêu tả như thế nào? Tìm câu trả lời đúng. 

  1. Hiền khô, hay nói làng.
  2. Cười tươi rói, hay chọc quê bạn.
  3. Nhỏ xíu, hay mắc cỡ
  4. Nhỏ xíu, đen đúa, tóc cháy nắng.

Trả lời:

Trong câu chuyện, Siêng được miêu tả: D. Nhỏ xíu, đen đúa, tóc cháy nắng.

Chọn D.

 

Bài 3 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 145 tập 1:

 

Nam đã cùng Siêng làm những gì ở Thất Sơn? Tìm câu trả lời đúng.

  1. Khám phá đám ruộng lấp xấp nước, tìm mỗi câu cá.
  2. Dùng trứng kiến làm mồi câu cá, nướng cá.
  3. Câu cá, làm cá, nướng cá, thưởng thức cá nướng.
  4. Dùng trứng kiến làm mồi câu, câu cá, thưởng thức cá nướng.

Trả lời:

Nam đã cùng Siêng làm ở Thất Sơn: D. Dùng trứng kiến làm mồi câu, câu cá, thưởng thức cá nướng.

Chọn D.

 

Bài 4 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 145 tập 1:

 

Tìm những từ ngữ thể hiện cảm xúc của Nam khi được làm những điều thú vị đó.

Trả lời:

Những từ ngữ thể hiện cảm xúc của Nam khi được làm những điều thú vị đó: sung sướng, thích thú, cười tươi rói, mắc cỡ.

 

Bài 5 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 145 tập 1:

 

Viết 1 – 2 câu nêu nhận xét về Siêng qua những chi tiết dưới đây: 

- Cười tươi rồi khi nhìn Nam mãi mê ăn món cá mình làm.

- Cười hiền khô, không có ý định chọc quê bạn khi bạn không biết về món cá nướng trui.

Trả lời:

Siêng là một cậu bé rất hiền lành, ngoan ngoãn, yêu thương bạn bè.

 

Bài 6 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 145 tập 1:

 

Viết 2 – 3 câu nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện. 

Trả lời:

Câu chuyện đã cho ta thấy được những thú vui ở nông thôn. Không chỉ thành phố mà ở nông thôn cũng có những trải nghiệm đặc sắc mà khó ở đâu có được. Ngoài ra, câu chuyện còn đề cập đến tình bạn đáng quý giữa Nam và Siêng. 

 

Bài 7 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 145 tập 1:

 

Tìm các động từ trong câu: "Nam mải ăn, đến lúc nhìn lên thấy Siêng đang ngó nó, miệng cười tươi rói". 

Trả lời:

"Nam mải ăn, đến lúc nhìn lên thấy Siêng đang ngó nó, miệng cười tươi rói". 

 

Bài 8 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 145 tập 1:

 

Tìm từ có nghĩa trái ngược với từ nhỏ xíu, hiền khô để thay cho mỗi bóng hoa trong câu dưới đây:

 

 

Trả lời:

Nghe tiếng gầm hung dữ từ xa, thỏ sợ hãi tưởng tượng ra chúa sơn lâm với thân hình to lớn, dũng mãnh sắp xuất hiện. 

 

Bài 9 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 145 tập 1:

 

Đặt 2 câu có chứa danh từ:

  1. Chỉ con vật 
  2. Chỉ thời gian.

Trả lời:

  1. Chỉ con vật:

Mèo là loài vật rất gần gũi với con người.

  1. Chỉ thời gian:

Vào mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.

 

Bài 10 SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 145 tập 1:

 

Các dấu gạch ngang đứng ở đầu dòng trong bài đọc có tác dụng gì? 

Trả lời:

Các dấu gạch ngang đứng ở đầu dòng trong bài đọc có tác dụng đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. 

 

Phần III - Viết

 

Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn tả một con vật em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt.

Đề 2: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện thú vị mà em đã đọc hoặc đã nghe.

Em viết bài văn tả một con vật em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt.

Gợi ý:

-  Khái quát về con vật:

+ Con vật được nuôi trong nhà em từ lúc nào?/Ấn tượng đầu tiên về con vật.

- Tả đặc điểm của con vật:

+ Tả khái quát về hình dáng, kích thước cơ thể, màu lông,…

+ Tả chi tiết về các đặc điểm của con vật: mắt, mũi, tai, miệng, chân, đuôi,…

- Tả hoạt động của con vật:

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Con trâu là loài vật nuôi gắn liền với ruộng đồng và những người nông dân Việt Nam. Tuy nhiên, vì sinh ra và lớn lên ở thành phố nên chỉ biết đến con trâu qua sách báo, ti vi. Thứ bảy tuần vừa qua, khi cùng bố lên thăm người bạn cũ ở Hà Nam, em đã tình cờ trông thấy con trâu đang ăn cỏ, lần đầu tiên nhìn thấy con trâu ngoài đời thực khiến em vô cùng háo hức.

Con trâu đang ăn cỏ bên bờ ruộng có thân hình to lớn hơn rất nhiều so với tưởng tượng của em. Trâu có bộ lông đen bóng, trên đầu là cặp sừng to, cứng cáp và cong như vầng trăng bị khuyết. Mắt trâu to tròn, đen nhánh,  điều khiến em ấn tượng hơn cả ở đôi mắt của trâu là cặp lông mi đen, dài hơi rũ xuống làm cho ánh nhìn của con trâu trở nên hiền lành, dễ mến. Mũi trâu to, hơi hếch lên trên và được các bác nông dân buộc vào một sợi dây thừng để dắt đi.

Tai của trâu to như hai chiếc lá bàng, đuôi của trâu dài thường xuyên phe phẩy để đuổi ruồi bọ, côn trùng. Chân của con trâu to lớn, vững chãi với những bước đi chậm dãi, thong dong trên bãi cỏ. Con trâu ăn những đám cỏ non bên bờ ruộng, em nghe được âm thanh nhai cỏ “sực sực”, có lẽ con trâu đang ăn ngon miệng lắm.

Qua lần gặp mặt tình cờ, em cảm thấy yêu quý con trâu hơn bởi đây là loài động vật chăm chỉ, hiền lành, không những thế con trâu còn là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam.

Bài tham khảo 2:

Để nói về một loài vật nuôi có mặt ở đa số các gia đình Việt Nam thì chắc hẳn phải là con chó. Bởi chó là một loài rất thông minh lại có ích, giúp canh giữ nhà cửa cho con người.

Nhà em cũng nuôi một con chó, em đặt tên cho nó là Ki. Con Ki là giống chó lai, khác với mẹ nó là chó cỏ, chó ta, chắc hẳn vì bố của nó là chó lai nên giờ nó mới to bệ vệ như thế. Màu lông của con Ki cũng rất đặc biệt, phần lông ở đầu đều là màu vàng cỏ úa, nhưng xuống đến lưng lại có những đám lông màu nâu, rồi màu nâu đậm và đến phần đuôi là lông màu đen. Sự pha trộn màu sắc trên bộ lông của nó thật bắt mắt và thú vị.

Con chó Ki nhà em cao to, chiếc mõm to dài, đôi tai vểnh lên to như chiếc tai của thỏ, đôi mắt đen to tròn lộ rõ vẻ tinh anh. Chân của nó to hơn hẳn so với những con chó nhà hàng xóm, to hơn cả cánh tay của em, chiếc đuôi ít lông, thon dài quẫy vòng tròn mỗi khi thấy em đi học về. Con Ki tuy có thân hình to lớn nhưng lại khá nhút nhát, hễ có người lạ vào nhà là nó sủa lên rất to nhưng lại không dám chạy ra ngoài mà chỉ đứng gọn ở góc sân, vừa sủa vừa lùi dần vào bên trong, ra vẻ hung dữ nhưng vẫn rất sợ sệt. Cả ngày nó chỉ nằm im trong chuồng, chỉ khi nào muốn uống nước, đòi ăn hay muốn đi vệ sinh nó sẽ kêu âm ỉ “Ư ử! Ư ử!”. Khi được thả ra là nó nhảy chồm lên người tỏ vẻ rất vui sướng. 

Em rất yêu quý con chó của nhà em,  đêm nào con Ki cũng thức suốt đêm để canh giấc ngủ cho cả nhà, đến sáng mới dám đi ngủ. Nó cũng rất biết chơi đùa và nghe lời của chủ.

 

Xem thêm Lời giải VBT Tiếng Việt lớp 4 tập 1 ôn tập cuối kì:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 109, 110, 111, 112, 113, 114 - KNTT (umbalena.vn)


Xem thêm các Lời giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức khác:

Giải Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 135, 136, 137 Bài 32 - KNTT (umbalena.vn)

Giải Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 138, 139, 140, 141, 142, 143 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 4 tập 2 trang 8, 9, 10, 11 -Bài 1 - KNTT (umbalena.vn)

Giải sách tiếng việt lớp 4 tập 2 trang 12, 13, 14, 15 -Bài 2 - KNTT (umbalena.vn)