Hướng dẫn giải vở bài tập toán lớp 4 tập 1 Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Toán lớp 4 tập 1 trang 68, 69, 70, 71 Bài 20 - KNTT

 

Kết nối tri thức_VBT_Toán 4_Tập 1_Bài 20 _ Thực hành và trải nghiệm sử dụng một số đơn vị đo đại lượng

 

Lời giải Vở bài tập Toán lớp 4 tập 1 trang 68, 69, 70, 71 Kết nối tri thức Bài 20 Thực hành và trải nghiệm sử dụng một số đơn vị đo đại lượng đầy đủ và chi tiết nhất, giúp học sinh đạt điểm cao môn Toán lớp 4.

 

Tiết 1 (trang 68, 69)

 

Bài 1 VBT Toán 4 Tập 1 trang 68:

 

Dưới đây là cân nặng của các vật liệu dùng để trồng cây cho cả khối.

 Bốn bao đất mùn cân nặng 120 kg.

 Hai túi sỏi cân nặng 30 kg.

 Ba bao vụn gỗ cân nặng 45 kg.

a) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

Bốn bao đất mùn cân nặng là:

A. 2 tạ         B. 1 tạ 2 yến         C. 1 tấn 2 tạ         D. 1 200 g

b) Đ, S?

Tổng cân nặng của hai túi sỏi và ba bao vụn gỗ là 7 yến 5 kg.  .......

Hướng dẫn giải:

a) Đổi: 120 kg = 1 tạ 2 yến

Vậy Bốn bao đất mùn cân nặng là: 1 tạ 2 yến

Chọn đáp án B.

b) Tổng cân nặng của hai túi sỏi và ba bao vụn gỗ là 30 + 45 = 75 kg = 7 yến 5 kg       

Ghi Đ.

 

Bài 2 VBT Toán 4 Tập 1 trang 68:

 

Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Cho các khu đất với hình dạng và kích thước như hình dưới đây.

 

 

Em hãy tô màu khu đất mà em chọn cho lớp để trồng đậu.

Khu đất đó có diện tích là ...... m2.

Phương pháp giải:

- HS tự chọn một khu đất rồi tô màu và tính diện tích.

- Diện tích khu đất = chiều dài x chiều rộng.

Hướng dẫn giải:

Diện tích khu đất có chiều dài 8m, chiều rộng 1m là: 8 x 1 = 8 (m2)

Diện tích khu đất có chiều dài 3m, chiều rộng 2m là: 3 x 2 = 6 (m2)

Diện tích khu đất có chiều dài 5m, chiều rộng 2m là: 5 x 2 = 10 (m2)

Khu đất mà em chọn cho lớp để trồng đậu được tô màu xanh:

 

 

Vậy khu đất đó có diện tích là6 m2.

 

Bài 3 VBT Toán 4 Tập 1 trang 69:

 

Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

Khu đất của lớp em cần tưới 8 ℓ nước để làm ẩm đất trước khi trồng đậu. Dưới đây là thời gian để ba giàn tưới phun được 8 ℓ  nước.

Giàn 1: 6 phút                        

Giàn 2: 500 giây                               

Giàn 3: 6 phút 10 giây

Giàn tưới chậm nhất là:

A. Giàn 1             B. Giàn 2              C. Giàn 3

Phương pháp giải:

Đổi đơn vị thời gian tưới nước của từng giàn về đơn vị là giây, so sánh rồi kết luận

Hướng dẫn giải:

Đổi: 6 phút = 360 giây

Đổi: 6 phút 10 giây = 370 giây

Ta có 360 giây < 370 giây < 500 giây

Vậy giàn tưới chậm nhất là: Giàn 2

Chọn đáp án B.

 

Bài 4 VBT Toán 4 Tập 1 trang 69:  

 

a) Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

Nhà bác học, linh mục Grê-gô Giô-han Men-đen (Gregor Johann Mendel) đã làm thí nghiệm với cây đậu Hà Lan vào năm 1854.

Năm đó thuộc thế kỉ ..........

b) Đ, S?

Biết rằng nếu một năm là năm nhuận thì điều kiện đầu tiên là số năm đó phải chia hết cho 4.

Vậy năm 1854 là năm nhuận.    .......

Phương pháp giải:

a)

- Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ I).

- Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ II).

- Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ III).

...............

- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).

- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

b) Kiểm tra số 1854 có chia hết cho 4 hay không rồi điền Đ, S cho thích hợp.

Hướng dẫn giải:

a)Nhà bác học, linh mục Grê-gô Giô-han Men-đen (Gregor Johann Mendel) đã làm thí nghiệm với cây đậu Hà Lan vào năm 1854.

Năm đó thuộc thế kỉ XIX.

b) Biết rằng nếu một năm là năm nhuận thì điều kiện đầu tiên là số năm đó phải chia hết cho 4.

Vì số 1854 không chia hết cho 4

Vậy năm 1854 không là năm nhuận - Điền S

 

Tiết 2 (trang 69, 70)

 

Bài 1 VBT Toán 4 Tập 1 trang 69:

 

Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

Em quét sân giúp ông bà. Diện tích của cái sân khoảng:

A. 40 mm²            B. 40 cm²           C. 40 dm²           D. 40 m²

Phương pháp giải:

Ước lượng diện tích của cái sân rồi chọn diện tích phù hợp.

Hướng dẫn giải:

Diện tích của cái sân khoảng: 40 m²

Chọn đáp án D.

 

Bài 2 VBT Toán 4 Tập 1 trang 69:

 

Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp. Lúc quét sân, em thấy bể nước có ghi năm xây là 2018.

a) Cái bể nước được xây vào thế kỉ ......

b) Tính đến nay, cái bể nước đã xây được ...... năm.

Phương pháp giải:

a) Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ XXI).

b) Số năm bể xây được = năm hiện tại – năm xây bể

Hướng dẫn giải:

a) Cái bể nước được xây vào thế kỉ XXI.

b) Tính đến nay, cái bể nước đã xây được 5 năm. (Năm nay là năm 2023).

 

Bài 3 VBT Toán 4 Tập 1 trang 70: Em giúp bố mua ống nhựa để lắp một hệ thống tưới vườn rau của ông bà như hình vẽ. Mỗi mét ống nhựa giá 10 000 đồng.

 

 

a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Em phải mua khoảng ..... m ống nhựa.

b) Khoanh những tờ tiền em định dùng để trả cho chú bán hàng.

Gợi ý: Em có thể tính tiền để trả cho từng đoạn ống nhựa (2 m, 4 m, 1m và 3 m) rồi cộng lại để ra tổng số tiền cần trả.

 

 

Hướng dẫn giải:

a) Em phải mua khoảng 10 m ống nhựa.

b) Ta có: Giá tiền mua 2m ống nhựa là: 20 000 đồng

             Giá tiền mua 4m ống nhựa là: 40 000 đồng

             Giá tiền mua 1m ống nhựa là: 10 000 đồng

             Giá tiền mua 3m ống nhựa là: 30 000 đồng.

Tổng số tiền phải trả là: 20 000 + 40 000 + 10 000 + 30 000 = 100 000 đồng.

Vậy ta khoanh như sau:

 

 

 

Bài 4 VBT Toán 4 Tập 1 trang 70: Em hãy kể những công việc em có thể hoàn thành trong 90 giây để giúp đỡ gia đình, ví dụ: gấp quần áo, cất gọn đôi giày, so đũa, …

Hướng dẫn giải:

HS kể tên những công việc có thể hoàn thành trong 90 giây để giúp đỡ gia đình.

Ví dụ: Lau bàn ăn, mắc màn trước khi đi ngủ, chuẩn bị bát đĩa cho bữa cơm, ....

 

Tiết 3 (trang 70, 71)

 

Bài 1 VBT Toán 4 Tập 1 trang 70:

 

Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Em dự tính mua 3 ℓ nước ngọt để mời những người cùng làm với mình. Em có hai lựa chọn như sau.

  • Mua 8 lon nước ngọt, mỗi lon 375 ml và giá 16 000 đồng một lon.
  • Mua 3 chai nước ngọt, mỗi chai 1 250 ml và giá 29 000 đồng một chai.

Em hãy chọn một trong hai lựa chọn trên. Với lựa chọn của mình, em phải trả .............. đồng.

Phương pháp giải:

Chọn ra một lựa chọn rồi tính số tiền phải trả.

Số tiền phải trả = giá tiền một chai x số chai

Hướng dẫn giải:

Ví dụ: Em chọn mua 8 lon nước ngọt, mỗi lon 375 ml và giá 16 000 đồng một lon.

Vậy số tiền phải trả là: 16 000 x 8 = 128 000 (đồng)

Với lựa chọn của mình, em phải trả 128 000 đồng.

 

Bài 2 VBT Toán 4 Tập 1 trang 71:

 

Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Em làm sàn nhà bằng cách dùng keo dán bốn chai thuỷ tinh giống nhau vào một tấm ván gỗ cứng thành bốn chân như nhà sàn. Biết sàn nhà có thể chịu được cân nặng tối đa là 18 yến. Vậy sàn nhà có thể chịu được cân nặng không quá ...... kg.

 

 

Phương pháp giải:

Áp dụng cách đổi: 1 yến = 10 kg

Hướng dẫn giải:

Đổi: 18 yến = 180 kg

Vậy sàn nhà có thể chịu được cân nặng không quá 180 kg.

 

Bài 3 VBT Toán 4 Tập 1 trang 71: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Em cắt bìa cứng thành một cánh cửa hình chữ nhật với kích thước như trong hình H. Diện tích của cả cánh cửa là ........... dm2.

Sau đó, em khoét bỏ bốn ô hình chữ nhật giống nhau trên cánh cửa ấy với kích thước như trong hình.

 

 

Phần diện tích bị khoét là .......... dm².

Phương pháp giải:

Tính diện của cánh cửa = chiều dài x chiều rộng

Diện tích bị khoét = diện tích ô bị khoét x số ô bị khoét.

Hướng dẫn giải:

Diện tích của cả cánh cửa là 16 x 8 = 128 (dm2)

Diện tích của 1 ô bị khoét là: 3 x 2 = 6 (dm2)

Phần diện tích bị khoét là 6 x 4 = 24 (dm2)

Ta điền như sau:

Em cắt bìa cứng thành một cánh cửa hình chữ nhật với kích thước như trong hình H. Diện tích của cả cánh cửa là 128 dm2.

Sau đó, em khoét bỏ bốn ô hình chữ nhật giống nhau trên cánh cửa ấy với kích thước như trong hình.

Phần diện tích bị khoét là 24 dm².

 

Bài 4 VBT Toán 4 Tập 1 trang 71:

 

Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Em muốn gấp 8 chú ngựa và 6 chú vẹt để treo trang trí quanh nhà. Biết để gấp mỗi chú ngựa em cần 90 giây và để gấp mỗi chú vẹt em cần 80 giây.

Vậy em cần tất cả .......... giây để gấp xong.

Phương pháp giải:

- Thời gian gấp 8 chú ngựa = thời gian gấp 1 chú ngựa x số lượng cần gấp

- Thời gian gấp 6 chú vẹt = thời gian gấp 1 chú vẹt x số lượng cần gấp

- Thời gian gấp tất cả = thời gian gấp 8 chú ngựa + thời gian gấp 6 chú vẹt.

Hướng dẫn giải:

Thời gian gấp 8 chú ngựa là: 90 x 8 = 720 (giây)

Thời gian gấp 6 chú vẹt là: 80 x 6 = 480 (giây)

Thời gian để gấp xong tất cả là: 720 + 480 = 1 200 (giây)

Vậy em cần tất cả 1 200 giây để gấp xong.

 

Xem thêm SGK Toán lớp 4 Tập 1 Bài 20 Kết nối tri thức:

Giải Toán lớp 4 trang 69, 70, 71, 72 tập 1 Bài 20 - KNTT (umbalena.vn)


Xem thêm các Lời giải VBT Toán lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức khác:

Umbalena - Hướng dẫn giải vở bài tập toán lớp 4 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải Vở bài tập Toán lớp 4 tập 1 trang 60, 61, 62, 63, 64, 65 Bài 18 - KNTT (umbalena.vn)

Giải Vở bài tập Toán lớp 4 tập 1 trang 66, 67 Bài 19 - KNTT (umbalena.vn)

Giải Vở bài tập Toán lớp 4 tập 1 trang 72, 73, 74 Bài 21 - KNTT (umbalena.vn)

Giải Vở bài tập Toán lớp 4 tập 1 trang 75, 76, 77, 78 Bài 22 - KNTT (umbalena.vn)